ݺߣ

ݺߣShare a Scribd company logo
Trường ĐH Ngân hàng TpHCM
Chương 3: Quan hệ ngang bằng trong tài chính
quốc tế
Nhóm The Sun
Nội dung chính
1. Quan hệ ngang bằng sức mua (tiếp)
2. Quan hệ ngang bằng lãi suất
3. Các quan hệ ngang bằng trên thị trương hữu
hiệu
1.Quan hệ ngang bằng sức mua (tiếp)
1.1 Kiểm định PPP
• Các nghiên cứu kiểm chứng PPP đưa đến kết
luận chung:
- Ngang giá sức mua thường không được duy
trì trong ngắn hạn
- Ngang giá sức mua được duy trì trong dài
hạn
• Nguyên nhân chủ yếu của sai lệch PPP
- Sự tồn tại của cước phí và các rào cản thương
mại
- Các mặt hàng không trao đổi mua bán quốc tế
- Rổ hàng hóa không thuần nhất
- Tiền tệ là tài sản tài chính, khác với hàng hóa
1.2 Một số ứng dụng PPP
• Chỉ số tỷ giá thực (Real Exchange Rate – RER)
Tính chỉ số giá thực theo cách tính chỉ số của tỷ giá
RER = (S.P*)/P ~ (Sppp.P*)/P
- RER > 1 → S > Sppp, đồng nội tệ mất giá
- RER < 1 → S < Sppp, đồng nội tệ lên giá
• Chỉ số tỷ giá thực trung bình (Real Effective
Exchange Rate- REER): đo lường chỉ số giá
thực của nước mình với các quốc gia khác
đối tác giao dịch thương mại
• Trọng số thương mại wi=xi
*/x
REER= ∑ (S.Pi
*)/P . Xi
*/X
2. Ngang bằng lãi suất
• Học thuyết ngang bằng lãi suất: hoạt động đầu
tư hay đi vay trên thị trường tiền tệ sẽ có mức
lãi suất là như nhau khi quy về một đồng tiền
chung cho dù đồng tiền đầu tư hay đi vay là
đồng tiền nào
2.1 Quan hệ ngang bằng lãi suất có
bảo hiểm rủi ro tỷ giá (CIP)
• Môi trường giả định hoàn hảo, thông tin hiệu
quả:
- Các thị trường tài chính hoạt động hiệu quả và
cạnh tranh hoàn hảo
- Các nhà đầu tư trung lập đối với rủi ro
- Vốn được tự do lưu chuyển giữa các quốc gia
và không có chi phí giao dịch
• Nội dung CIP: trong môi trường thị trường tài
chính hoàn hảo và ở trạng thái cân bằng, chứng
khoán cùng kỳ hạn và cùng độ rủi ro tại các thị
trường quốc gia khác nhau phải có mức chênh
lệch lãi suất ngang bằng với điểm kỳ hạn tương
ứng của tỷ giá
Xây dựng biểu thức biểu diễn điều kiện cân bằng
CIP
• Tình huống: một nhà đầu tư có 1 VND
• Hai lựa chọn đầu tư:
- Đầu tư trong nước, lãi suất i
- Đầu tư nước ngoài, lãi suất i*
• Đầu tư trong nước, cuối kỳ kinh doanh cả vốn
lẫn lời thu được: (1+ it ) đồng
• Đầu tư nước ngoài: tỷ giá giao ngay S
- Mang 1 đồng đi mua ngoại tệ, được 1/S
- Cuối kỳ kinh doanh, vốn lẫn lời thu được là
(1/S).(1+ it
*)
- Bán ngoại tệ với tỷ giá kỳ hạn Ft, được:
(1/S).(1+ it
*). Ft đồng
→(1+ it) = (F/S).(1+ it
*)
Hệ quả CIP
• Cơ sở xác định tỷ giá kỳ hạn Ft:
Ft = S.(1+ it)/(1+ it
*)
Ft ~ S.(1+ it- it
*)
Lưu ý: kỳ hạn của Ft , it, it
* phải như nhau. Nếu
kỳ hạn khác nhau phải quy đổi
• Đồng tiền có lãi suất cao hơn sẽ có điểm kỳ
hạn chiết khấu và ngược lại
Điểm kỳ hạn ft phản ánh mức độ thay đổi giữa
tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay
Ft = (ft-S)/S= (i-i*)/(1+i*) ~ i-i*
Ý nghĩa CPI trong thực tế
• CIP dùng để xác định tỷ giá kỳ hạn
• CIP sử dụng để đo lường mức lưu chuyển vốn
quốc tế
• Nếu các thế lực thị trường được phép vận
hành một cách tự do thì các nguồn tài chính
sẽ được phân bổ trên thế giới một cách tối ưu
nhất
• CIP giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết
định đầu tư và tài trợ ngắn hạn
Arbitrage lãi suất có bảo hiểm(CIA)
• CIA là hoạt động vay nơi có lãi suất thấp để
đầu tư nơi có lãi suất và dùng hợp đồng kì hạn
để phòng ngừa rủi ro về tỉ giá.
• Khi CIP bị sai lệch nghĩa là thu nhập từ đầu tư
trong nước có sự khác biệt so với thu nhập từ
đầu tư ra nước ngoài.
• Cơ hội arbitrage lãi suất có bảo hiểm(CIA)
Sự thay đổi tỷ giá sẽ không làm ảnh hưởng đến
lợi ích của nhà đầu tư vì họ đã được bảo vệ từ
hợp đồng kì hạn mà họ kí kết khi thực hiện đầu
tư
Trường hợp 1: thu nhập từ đầu tư trong nước
thấp hơn thu nhập từ đầu tư ra nước ngoài
• Tiến hành vay trong trong nước sau đó đầu tư
ra nước ngoài.
• Mức lợi nhuận thu được:
=1/Sa (1+ib*)Ftb -(1+ ia)
Các bước thực hiện
• Vay nội tệ chuyển đổi theo tỷ giá giao
ngay S đầu tư theo lãi suất nước ngoài
nhận vốn và lãi sau đó quy đổi ra
nội tệ để trả nợ.
Trường hợp 2: thu nhập từ đầu tư trong nước cao hơn
ở nước ngoài
• Tiến hành vay vốn từ nước ngoài để đầu tư
vào trong nước.
• Mức lợi nhuận thu được:
• Π= Sb(1+ib*) 1/Fta- (1+ia)
Các bước thực hiện
• Vay ngoại tệ chuyển đổi theo tỷ giá ngay S
• đầu tư ở mức lãi suất nội địa
nhận vốn và lãi sau đó quy đổi ra ngoại tệ để
trả nợ theo tỷ giá F
Tác động của CIA hướng ngoại
• Khi lãi suất ở nước ngoài cao hơn so với
nội địa sẽ làm thay đổi sẽ làm cho cầu
đồng nội tệ giảm và cung đồng ngoại tệ thì
tăng,những yếu tố trên tác động khiến tỷ
giá thay đổi ở mức mà thu nhập từ đầu tư
trong nước sẽ cân bằng với thu nhập từ
đầu tư nước ngoài.
Tác động của CIA hướng nội
• Khi lãi suất ở nước ngoài thấp hơn so với
lãi suất trong nước khiến cầu đồng nội tệ
tăng còn cầu đồng ngoại tệ lại giảm, từ đó
làm thay đổi tỷ giá và lúc đó thu nhập từ
đầu tư trong nước sẽ cân bằng với thu
nhập từ đầu tư nước ngoài.
Cơ chế điều chỉnh tỷ giá
• Khi các nhà đầu tư lợi dụng sự chênh lệch
lãi suất, kinh doanh chênh lệch lãi suất có
bảo hiểm sẽ khiến cho lực lượng thị
trường điều chỉnh tỷ giá để thống nhất trên
thị trường.
• Khi xảy ra sự chuyển dịch hướng đầu tư
của các nhà đầu tư sẽ làm thay đổi cung
cầu đồng ngoại tệ từ đó làm thay đổi tỷ
giá.
Tỷ giá sẽ thay đổi đến khi chênh
lệch giữa tỉ giá kỳ hạn và tỷ giá
giao ngay đúng bằng sự chênh lệch
lãi suất
lúc đó hoạt động kinh doanh chênh
lệch giá có bảo hiểm sẽ chấm dứt.
Tác động của CIA đối với CIP
• CIP được duy trì nhờ có hoạt động của
CIA.
• Nếu CIP không duy trì, sẽ xuất hiện cơ hội
arbitrage lãi suất có bảo hiểm(CIA. Hoạt
động CIA tạo áp lực để tái lập trạng thái
cân bằng, trong đó tồn tại CIP.
Hệ quả của CIA
• Giúp các tổ chức tín dụng đo lường được
tỷ giá kỳ hạn. Theo công thức:
F(t)= S (1+i)/(1+i*)
3. CÁC QUAN HỆ NGANG BẰNG
TRÊN THỊ TRƯỜNG HỮU HIỆU
HIỆU ỨNG FISHER (FE)
1 + i = (1 + e) ∗ (1 + ∆Pe)
Trong đó: i = lãi suất danh nghĩa,
r = lãi suất thực,
∆Pe = lạm phát kỳ vọng trong kỳ
∆Pe dạng gần đúng
i ≈ r + ∆ Pe hoặc r ≈ i - ∆ Pe
HIỆU ỨNG FISHER QUỐC TẾ (IFE)
- Chênh lệch lãi suất phản ánh chênh lệch lạm
phát kỳ vọng (IFE)
(i – i*) ≈ (∆ Pe - ∆ P*e )
- Chênh lệch lãi suất tương ứng với mức thay đổi kỳ
vọng của tỷ giá (UIP)
(i – i*) ≈ (∆ Pe - ∆ P*e ) ≈ ∆ Se (expected PPP)
+ UIP giúp nhà đầu tư ước lượng lợi suất đầu tư quốc tế
khi tích hợp tốc độ thay đổi kỳ vọng của tỷ giá
+ UIP là cơ sở tham khảo cho quyết định đầu tư quốc tế.
- Tỷ giá kì hạn là dự báo khách quan của tỷ giá kỳ
vọng (UEH)
ft = (i – i*) ≈∆Se  ft =
𝑭 −𝑺
𝑺
=
𝑺 𝒕
𝒆− 𝑺 𝒐
𝑺 𝒐
ft=
𝒊 − 𝒊∗
𝟏−𝒊∗ ≈ i – i*
+ UEH gợi ý sử dụng tỷ giá Kỳ hạn (Ft) như một dự
báokhách quan về mức tỷ giá kỳ vọng trong tương lai.
+ UEH là cơ cở tham khảo cho quyết định đầu cơ tiền tệ
trên thị trường hối đoái.
TRẠNG THÁI CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG TỔNG
THỂ
- Các quan hệ Parity tạo sự kết nối chặt chẽ giữa các
thị trường thông qua các liên kết đồng bộ tổng thể.
- Khi một nhân tố thị trường cụ thể thay đổi sẽ dẫn
đến việc phá vỡ trạng thái cân bằng hiện tại, điều
này sẽ làm LOP sai lệch kích hoạt cơ chế arbitrage.
Chính vì thế, nó sẽ tạo nên sự thay đổi đồng loạt
trên tất cả các nhân tố của các thị trường khác dẫn
đến tạo lập và duy trì một trạng thái cân bằng tổng
thể mới.
MỐI LIÊN KẾT GIỮA CÁC QUAN HỆ NGANG BẰNG
TRONG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

More Related Content

Quan hệ Ngang giá : CIP, UIP & IFE

  • 1. Trường ĐH Ngân hàng TpHCM Chương 3: Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế Nhóm The Sun
  • 2. Nội dung chính 1. Quan hệ ngang bằng sức mua (tiếp) 2. Quan hệ ngang bằng lãi suất 3. Các quan hệ ngang bằng trên thị trương hữu hiệu
  • 3. 1.Quan hệ ngang bằng sức mua (tiếp)
  • 4. 1.1 Kiểm định PPP • Các nghiên cứu kiểm chứng PPP đưa đến kết luận chung: - Ngang giá sức mua thường không được duy trì trong ngắn hạn - Ngang giá sức mua được duy trì trong dài hạn
  • 5. • Nguyên nhân chủ yếu của sai lệch PPP - Sự tồn tại của cước phí và các rào cản thương mại - Các mặt hàng không trao đổi mua bán quốc tế - Rổ hàng hóa không thuần nhất - Tiền tệ là tài sản tài chính, khác với hàng hóa
  • 6. 1.2 Một số ứng dụng PPP • Chỉ số tỷ giá thực (Real Exchange Rate – RER) Tính chỉ số giá thực theo cách tính chỉ số của tỷ giá RER = (S.P*)/P ~ (Sppp.P*)/P - RER > 1 → S > Sppp, đồng nội tệ mất giá - RER < 1 → S < Sppp, đồng nội tệ lên giá
  • 7. • Chỉ số tỷ giá thực trung bình (Real Effective Exchange Rate- REER): đo lường chỉ số giá thực của nước mình với các quốc gia khác đối tác giao dịch thương mại • Trọng số thương mại wi=xi */x REER= ∑ (S.Pi *)/P . Xi */X
  • 8. 2. Ngang bằng lãi suất • Học thuyết ngang bằng lãi suất: hoạt động đầu tư hay đi vay trên thị trường tiền tệ sẽ có mức lãi suất là như nhau khi quy về một đồng tiền chung cho dù đồng tiền đầu tư hay đi vay là đồng tiền nào
  • 9. 2.1 Quan hệ ngang bằng lãi suất có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (CIP) • Môi trường giả định hoàn hảo, thông tin hiệu quả: - Các thị trường tài chính hoạt động hiệu quả và cạnh tranh hoàn hảo - Các nhà đầu tư trung lập đối với rủi ro - Vốn được tự do lưu chuyển giữa các quốc gia và không có chi phí giao dịch
  • 10. • Nội dung CIP: trong môi trường thị trường tài chính hoàn hảo và ở trạng thái cân bằng, chứng khoán cùng kỳ hạn và cùng độ rủi ro tại các thị trường quốc gia khác nhau phải có mức chênh lệch lãi suất ngang bằng với điểm kỳ hạn tương ứng của tỷ giá
  • 11. Xây dựng biểu thức biểu diễn điều kiện cân bằng CIP • Tình huống: một nhà đầu tư có 1 VND • Hai lựa chọn đầu tư: - Đầu tư trong nước, lãi suất i - Đầu tư nước ngoài, lãi suất i*
  • 12. • Đầu tư trong nước, cuối kỳ kinh doanh cả vốn lẫn lời thu được: (1+ it ) đồng • Đầu tư nước ngoài: tỷ giá giao ngay S - Mang 1 đồng đi mua ngoại tệ, được 1/S - Cuối kỳ kinh doanh, vốn lẫn lời thu được là (1/S).(1+ it *) - Bán ngoại tệ với tỷ giá kỳ hạn Ft, được: (1/S).(1+ it *). Ft đồng →(1+ it) = (F/S).(1+ it *)
  • 13. Hệ quả CIP • Cơ sở xác định tỷ giá kỳ hạn Ft: Ft = S.(1+ it)/(1+ it *) Ft ~ S.(1+ it- it *) Lưu ý: kỳ hạn của Ft , it, it * phải như nhau. Nếu kỳ hạn khác nhau phải quy đổi
  • 14. • Đồng tiền có lãi suất cao hơn sẽ có điểm kỳ hạn chiết khấu và ngược lại Điểm kỳ hạn ft phản ánh mức độ thay đổi giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay Ft = (ft-S)/S= (i-i*)/(1+i*) ~ i-i*
  • 15. Ý nghĩa CPI trong thực tế • CIP dùng để xác định tỷ giá kỳ hạn • CIP sử dụng để đo lường mức lưu chuyển vốn quốc tế • Nếu các thế lực thị trường được phép vận hành một cách tự do thì các nguồn tài chính sẽ được phân bổ trên thế giới một cách tối ưu nhất • CIP giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư và tài trợ ngắn hạn
  • 16. Arbitrage lãi suất có bảo hiểm(CIA) • CIA là hoạt động vay nơi có lãi suất thấp để đầu tư nơi có lãi suất và dùng hợp đồng kì hạn để phòng ngừa rủi ro về tỉ giá. • Khi CIP bị sai lệch nghĩa là thu nhập từ đầu tư trong nước có sự khác biệt so với thu nhập từ đầu tư ra nước ngoài. • Cơ hội arbitrage lãi suất có bảo hiểm(CIA)
  • 17. Sự thay đổi tỷ giá sẽ không làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà đầu tư vì họ đã được bảo vệ từ hợp đồng kì hạn mà họ kí kết khi thực hiện đầu tư
  • 18. Trường hợp 1: thu nhập từ đầu tư trong nước thấp hơn thu nhập từ đầu tư ra nước ngoài • Tiến hành vay trong trong nước sau đó đầu tư ra nước ngoài. • Mức lợi nhuận thu được: =1/Sa (1+ib*)Ftb -(1+ ia)
  • 19. Các bước thực hiện • Vay nội tệ chuyển đổi theo tỷ giá giao ngay S đầu tư theo lãi suất nước ngoài nhận vốn và lãi sau đó quy đổi ra nội tệ để trả nợ.
  • 20. Trường hợp 2: thu nhập từ đầu tư trong nước cao hơn ở nước ngoài • Tiến hành vay vốn từ nước ngoài để đầu tư vào trong nước. • Mức lợi nhuận thu được: • Π= Sb(1+ib*) 1/Fta- (1+ia)
  • 21. Các bước thực hiện • Vay ngoại tệ chuyển đổi theo tỷ giá ngay S • đầu tư ở mức lãi suất nội địa nhận vốn và lãi sau đó quy đổi ra ngoại tệ để trả nợ theo tỷ giá F
  • 22. Tác động của CIA hướng ngoại • Khi lãi suất ở nước ngoài cao hơn so với nội địa sẽ làm thay đổi sẽ làm cho cầu đồng nội tệ giảm và cung đồng ngoại tệ thì tăng,những yếu tố trên tác động khiến tỷ giá thay đổi ở mức mà thu nhập từ đầu tư trong nước sẽ cân bằng với thu nhập từ đầu tư nước ngoài.
  • 23. Tác động của CIA hướng nội • Khi lãi suất ở nước ngoài thấp hơn so với lãi suất trong nước khiến cầu đồng nội tệ tăng còn cầu đồng ngoại tệ lại giảm, từ đó làm thay đổi tỷ giá và lúc đó thu nhập từ đầu tư trong nước sẽ cân bằng với thu nhập từ đầu tư nước ngoài.
  • 24. Cơ chế điều chỉnh tỷ giá • Khi các nhà đầu tư lợi dụng sự chênh lệch lãi suất, kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm sẽ khiến cho lực lượng thị trường điều chỉnh tỷ giá để thống nhất trên thị trường. • Khi xảy ra sự chuyển dịch hướng đầu tư của các nhà đầu tư sẽ làm thay đổi cung cầu đồng ngoại tệ từ đó làm thay đổi tỷ giá.
  • 25. Tỷ giá sẽ thay đổi đến khi chênh lệch giữa tỉ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay đúng bằng sự chênh lệch lãi suất lúc đó hoạt động kinh doanh chênh lệch giá có bảo hiểm sẽ chấm dứt.
  • 26. Tác động của CIA đối với CIP • CIP được duy trì nhờ có hoạt động của CIA. • Nếu CIP không duy trì, sẽ xuất hiện cơ hội arbitrage lãi suất có bảo hiểm(CIA. Hoạt động CIA tạo áp lực để tái lập trạng thái cân bằng, trong đó tồn tại CIP.
  • 27. Hệ quả của CIA • Giúp các tổ chức tín dụng đo lường được tỷ giá kỳ hạn. Theo công thức: F(t)= S (1+i)/(1+i*)
  • 28. 3. CÁC QUAN HỆ NGANG BẰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG HỮU HIỆU
  • 29. HIỆU ỨNG FISHER (FE) 1 + i = (1 + e) ∗ (1 + ∆Pe) Trong đó: i = lãi suất danh nghĩa, r = lãi suất thực, ∆Pe = lạm phát kỳ vọng trong kỳ ∆Pe dạng gần đúng i ≈ r + ∆ Pe hoặc r ≈ i - ∆ Pe
  • 30. HIỆU ỨNG FISHER QUỐC TẾ (IFE) - Chênh lệch lãi suất phản ánh chênh lệch lạm phát kỳ vọng (IFE) (i – i*) ≈ (∆ Pe - ∆ P*e )
  • 31. - Chênh lệch lãi suất tương ứng với mức thay đổi kỳ vọng của tỷ giá (UIP) (i – i*) ≈ (∆ Pe - ∆ P*e ) ≈ ∆ Se (expected PPP) + UIP giúp nhà đầu tư ước lượng lợi suất đầu tư quốc tế khi tích hợp tốc độ thay đổi kỳ vọng của tỷ giá + UIP là cơ sở tham khảo cho quyết định đầu tư quốc tế.
  • 32. - Tỷ giá kì hạn là dự báo khách quan của tỷ giá kỳ vọng (UEH) ft = (i – i*) ≈∆Se  ft = 𝑭 −𝑺 𝑺 = 𝑺 𝒕 𝒆− 𝑺 𝒐 𝑺 𝒐 ft= 𝒊 − 𝒊∗ 𝟏−𝒊∗ ≈ i – i* + UEH gợi ý sử dụng tỷ giá Kỳ hạn (Ft) như một dự báokhách quan về mức tỷ giá kỳ vọng trong tương lai. + UEH là cơ cở tham khảo cho quyết định đầu cơ tiền tệ trên thị trường hối đoái.
  • 33. TRẠNG THÁI CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG TỔNG THỂ - Các quan hệ Parity tạo sự kết nối chặt chẽ giữa các thị trường thông qua các liên kết đồng bộ tổng thể. - Khi một nhân tố thị trường cụ thể thay đổi sẽ dẫn đến việc phá vỡ trạng thái cân bằng hiện tại, điều này sẽ làm LOP sai lệch kích hoạt cơ chế arbitrage. Chính vì thế, nó sẽ tạo nên sự thay đổi đồng loạt trên tất cả các nhân tố của các thị trường khác dẫn đến tạo lập và duy trì một trạng thái cân bằng tổng thể mới.
  • 34. MỐI LIÊN KẾT GIỮA CÁC QUAN HỆ NGANG BẰNG TRONG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ