ݺߣ

ݺߣShare a Scribd company logo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
------
MÔN HỌC: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
GVHD: ThS. HỒ TRUNG BỬU
NHÓM IFT
1. Nguyễn Vũ Kiều Kha (1 – 15)
2. Nguyễn Thị Hải Lý (16 – 35)
3. Hồ Nguyễn Như Quỳnh ( 36 – 48)
CHƢƠNG 5:
Những đặc điểm của chế độ bản vị vàng
Nhà nước cho phép công dân tự do đưa vàng đến đúc thành tiền
cất trữ tại các cơ sở đúc tiền theo giá cả nhất định.
Vàng được tự do luân chuyển giữa các quốc gia
Các loại tiền kim loại kém giá và giấy bạc ngân hàng được tự
do đổi thành tiền vàng theo giá trị danh nghĩa của chúng.
Tiền vàng được tự do lưu thông không hạn chế
Hoạt động xuất nhập khẩu có quyền thu chi bằng tiền vàng
Hoạt động xuất nhập khẩu vàng thỏi không bị ngăn cấm giữa
các quốc gia
Chế độ bản vị
vàng phát triển
dưới 3 hình
thức:
Bản vị tiền vàng
Đồng tiền của một
nƣớc đƣợc đảm bảo
bằng 1 trọng lƣợng
vàng nhất định theo
quy định của pháp
luật
Bản vị vàng thỏi
Vàng đƣợc đúc thành
thỏi, không lƣu thông
trong nền kinh tế mà
chỉ dự trữ để làm
phƣơng tiện thanh
toán quốc tế
Bản vị vàng hối
đoái
Tiền giấy quốc gia
không đƣợc trực tiếp
đổi ra vàng. Muốn đổi
ra vàng cần phải thông
qua một ngoại tệ (tự do
chuyển đổi ra vàng)
LỊCH SỬ TỒN TẠI
Từ 600
năm TCN
Đế chế Ba
Tư
Những đồng xu bằng vàng đầu tiên được sử dụng. Tuy vậy,
trước thời điểm đó khá lâu, vàng đã được sử dụng làm vật lưu
trữ của cải và cơ sở cho các giao kèo buôn bán ở Akaddia ( 1
thành phố ở Tiểu Á) và sau đó là Ai Cập cổ đại.
Thu thuế bằng vàng. Khi đế chế này bị Alexander đại đế chinh
phục, số tiền vàng được dùng để trả lương cho quân đội và
thưởng cho lính đánh thuê, việc này càng củng cố sự quan
trọng của vàng. Đế chế La Mã đúc 2 loại tiền xu quan trọng,
đồng aureus nặng 7g hợp kim vàng-bạc và đồng solidus nặng
4,4g trong đó có 4,2g vàng.
Ở châu Mỹ, từ khi bắt đầu chinh
phục đế chế Eztec và Inca của
người da đỏ, Tây Ban Nha vốn chỉ
có nhiều bạc đã tiếp cận được
nguồn vàng mới để đúc tiền. Đơn
vị tiền vàng cơ bản là đồng escudo
và doblion = 8 escudo.
Cuối thế kỷ 18, sang thế kỷ 19,
pháp lệnh của nhà nước Anh công
bố thực hiện chế độ bản vị vàng
vào năm 1816, nhưng mãi tới năm
1821 mới được thi hành.
Năm 1704, khu vực Caribe lựa chọn vàng là tiền tệ lưu hành nhờ có
lượng vàng dồi dào. Việc lưu hành tiền xu của Tây ban nha tạo ra
đơn vị đo giá trị của Hoa Kỳ.
Ngày nay, không một quốc gia nào trên thế giới còn áp
dụng bản vị vàng. Thay vào đó, tiền luật định đƣợc áp
dụng.
Ưu điểm của chế độ bản vị vàng
Đề kháng được
sự bành trướng
tính dụng và nợ
nần
Đồng tiền được
bảo đảm bằng
vàng sẽ không cho
phép chính phủ
tùy tiện in tiền
giấy. Ngăn hiện
tượng lạm phát do
đánh tụt giá tiền tệ
Loại bỏ sự bất ổn
của hệ thống tiền
tệ. Đảm bảo sự tín
nhiệm của tổ chức
phát hành tiền tệ
và khuyến khích
hoạt động cho vay
Nhược điểm của chế độ bản vị vàng
Nặng, dễ rơi
mất
Khó bảo quản,
khó khăn cho việc
vận chuyển
Làm hao mòn
lượng vàng nhất
định của xã hội
Hệ thống Bretton Woods
Sự hình
thành hệ
thống
Bretton
Woods
Năm 1944, một hội nghị quốc tế nhóm họp tại Bretton
Woods (New Hamshire, Hoa Kỳ), hệ thống tiền tệ
quốc tế mới - hệ thống Bretton Woods - được hình
thành.
Hệ thống được xây dựng chủ yếu trên cơ sở kế
hoạch do đoàn đại biểu Mỹ đưa ra.
Nội dung của hệ thống xoay quanh các vấn đề: chế độ tỷ
giá hối đoái, các tổ chức quốc tế, dự trữ quốc tế, khả năng
chuyển đổi của đồng tiền.
Chế độ tỷ giá hối đoái cố định trong ngắn hạn, có thể
điều chỉnh trong những trường hợp cụ thể. Giá USD cố
định với vàng là 35USD/ounce.
Muốn duy trì tỷ giá hối đoái cố định, các quốc gia phải có một
lượng dự trữ quốc tế đủ lớn bằng vàng và ngoại tệ. Tổ chức
IMF sẽ giám sát và hỗ trợ hợp tác quốc tế trên lĩnh vực tiền tệ
và thương mại.
Các quốc gia tham gia vào quỹ tiền tệ quốc tế IMF và Hiệp định chung về
thương mại và thuế quan GATT phải cam kết chuyển đổi không hạn chế
đồng nội tệ đối với các giao dịch trong cán cân vãng lai.
Đặc điểm của
hệ thống
Bretton
Woods
Trong chiến tranh TG II, Mỹ thu được nguồn vàng lớn từ việc buôn bán vũ
khí. Trong khi đó, do bị chiến tranh tàn phá, các nước Tây Âu có nhu cầu tín
dụng lớn cho công cuộc tái thiết. Cũng trong giai đoạn này, những bất đồng
lớn trong phe đồng minh chống phát xít bắt đầu xuất hiện dẫn đến cuối
những năm 50, nền kinh tế Mỹ bắt đầu xuất hiện dấu hiệu khủng hoảng.
Nền kinh tế ở các nước Tây Âu dần đi vào ổn định và phát triển, các ngân
hàng bắt đầu tìm cách chuyển đổi đôla lấy vàng. Thị trường vàng kép xuất
hiện dẫn đến tình trạng những nhà đầu cơ mua vàng ở NHTW và bán vàng
trên thị trường tự do, giá trị đồng đôla suy giảm. Năm 1971, Mỹ rút khỏi chế
độ tiền tệ Bretton Woods và tiến hành thả nổi đồng tiền. Hệ thống Bretton
Woods tan vỡ.
Hoạt động của hệ thống Bretton
Woods
Giai đoạn “đói đôla”
(1940 - 1958)
Giai đoạn “bội thực
Đôla” (1959 - 1971)
Tcqt-chương 5
I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS
1. Hệ thống thả nổi:
- Từ 1973 các nước đã được tự do lựa chọn khả năng chuyển đổi đồng tiền của
nước họ ở một mức giá cố định (tỷ giá hối đoái cố định) hay để thị trường quyết
định ( tỷ giá thả nổi.
- Ưu điểm của tỷ giá thả nổi: Là chính sách tiền tệ của các quốc gia độc lập, tỷ
giá hối đoái đóng vai trò công cụ tự ổn định cho thị trường.
- Nhược điểm: Dễ nảy sinh tình trạng đầu cơ bất ổn định gây tổn hại cho ngoại
thương và đầu tư, các chính sách kinh tế không liên kết được với nhau.
I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS
2. Hội nghị Jamacia (1976):
2.1 Lịch sử hình thành:
- Chế độ tiền tệ Jamaica ra đời trên cơ sở Hiệp định được ký kết giữa các nước
thành viên IMF tại Jamaica vào những năm 1976-1978. SDR là đơn vị tiền tệ quốc
tế, được xác định thông qua rổ tiền tệ.
- SDR không chỉ là đồng tiền dự trữ mà còn là loại tiền tệ định giá trong giao dịch
quốc tế => giá trị của nó trở nên ổn định hơn bất kỳ giá trị đồng tiền nào đã tham
gia vào SDR.
- Bản chất SDR làm cho nó trở thành một loại tiền tệ định giá hấp dẫn trong các
hợp đồng tài chính và thương mại quốc tế trong môi trường bất ổn định của tỷ giá
hối đoái.
I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS
2. Hội nghị Jamacia (1976):
2.2 Nguyên tắc hoạt động:
- Thừa nhận SDR là cơ sở của chế độ tiền của các nước. SDR trở thành một đơn vị
tiền tệ tính toán quốc tế mới. Giá trị của nó được xác định theo phương pháp rổ tiền
tệ, gồm 5 đồng tiền mạnh của những quốc gia có tiềm lực về kinh tế, tài chính.
- Các nước thành viên được tự do lựa chọn thi hành chế độ tỷ giá hối đoái mà
không cần đến sự can thiệp của IMF.
- Thực hiện phi tiền tệ hoá vai trò của vàng. Không thừa nhận vàng trong chức năng
là thước đo giá trị và là cơ sở để xác định tỷ giá hối đoái của các đồng tiền quốc gia
các nước.
I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS
2. Hội nghị Jamacia (1976):
2.3 Chế độ Jamacia:
- Vào tháng 11 năm 1875, các nước công nghiệp đã họp nhóm tại Rambouillet để
thỏa thuận sửa đổi các điều khoản của IMF nhằm hợp pháp hóa hoạt động cho
chế độ tỷ giá thả nổi.
- Tháng 1 năm 1976, tại Kingston, các nước thành viên đã chính thức công bố
hợp pháp hóa hoạt động cho chế độ tỷ giá thả nổi.
- Ngoài ra, để kết thúc sứ mệnh của giá vàng chính thức, Hội nghị đề ra mục tiêu
tăng cường vị thế của SDR trong dự trữ quốc tế và công bố chính thức rằng SDR
trở thành tài sản dự trữ quốc tế chính.
I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS
2. Hội nghị Jamacia (1976):
* Sửa đổi lần Thứ hai các điều khoản IMF:
- Sửa đổi lần Thứ hai các điều khoản của IMF có hiệu lực vào tháng 4 năm 1978,
chính thức cho phép các thành viên quyền quyết định rộng rãi trong việc lựa chọn tỷ
giá của mình.
- Mỗi quốc gia tự chịu trách nhiệm tự điều chỉnh BOP, miễn là không gây hại đến
quốc gia khác.
- Khuyến khích các quốc gia phối hợp chính sách để ổn định tỷ giá, cho phép thiết
lập các khu vực tiền tệ.
I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS
3. Hiệp ước Plaza (1985):
- Thỏa ước Plaza hay Hiệp định Plaza ( Plaza Accord) là thỏa ước tài chính được
ký ngày 22/9/1985 tại khách sạn Plaza, NewYork Mỹ bởi nhóm G5 khi đó gồm
Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp.
- Nhóm G5 đi đến thỏa thuận giảm giá đồng Đô la Mỹ so với đồng Yên Nhật và
đồng Mác Đức (đơn vị tiền tệ của CHLB Đức trước khi đồng Euro có hiệu lực)
bằng cách can thiệp vào thị trường ngoại hối.
I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS
3. Hiệp ước Plaza (1985):
- Giải quyết vấn đề thâm hụt thương mại của Mỹ bằng cách phá giá đồng Đô la
Mỹ.
- 1/1896, đạt được hiệu quả:
+ Tỷ giá hối đoái giữa Đô la Mỹ và Yên Nhật đã giảm tới 51%.
+ Đầu cơ tiền tệ tiếp tục khiến đồng đô-la xuống giá , nó không gây ra rối loạn ở
các thị trường trên toàn cầu.
- Mục đích của việc phá giá đồng Đô la Mỹ là:
+ Cắt giảm thâm hụt tài khoản vãng lai của Hoa Kỳ đã tới 3,5% GDP;
+ Giúp kinh tế Mỹ hồi phục từ khủng hoảng trầm trọng đầu những năm 1980.
I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS
4. Thỏa ước Louvre (1987):
- Thỏa ước Louvre là thỏa ước tài chính ký ngày 22/2/1987 tại bảo tàng Louvre,
Paris, Pháp bởi nhóm G7 khi đó gồm Anh, Canada, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Pháp, Tây
Đức, Italia.
- Mục đích của Thỏa ước Louvre là ổn định các thị trường tiền tệ quốc tế và chấm
dứt sự giảm giá của đồng Đô la Mỹ từ sau thỏa ước plaza năm 1985.
- G7 hợp tác để ổn định giá: Năm 1985, G7 ký thỏa ước Plaza để làm suy yếu đồng
USD. Năm 1987, G7 thay đổi quan điểm và cam kết hỗ trợ đồng USD đang trượt
giá. 1995, G7 quyết định can thiệp vực dậy đồng USD…
- G7 tư vấn và hợp tác trong các chính sách kinh tế vĩ mô.
II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY
- Là một hệ thống “không hệ thống”.
- Có nhiều chế độ tỷ giá song song tồn tại:
+ Đô la hóa (Official Dolarization)
+ Chế độ hội đồng tiền tệ (Currency Board)
+ Tỷ giá đượ neo cố định với một đồng tiền hoặc với một rổ tiền tệ.
+ Thả nổi hạn chê
+ Thả nổi có điều tiết
+ Thả nổi hoàn toàn.
- Tỷ giá giữa các đồng tiền không phản ánh các điều kiện kinh tế cơ bản.
- Tỷ giá ở mức sai lệch đã bóp méo vị thế cạnh tranh của các nền kinh tế buộc
chính phủ phải can thiệp.
II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY
1. Đô - la hóa:
1.1 Khái niệm
- Đô la hoá có thể hiểu một cách thông thường là trong một nền kinh tế khi ngoại tệ
được sử dụng một cách rộng rãi thay thế cho đồng bản tệ trong toàn bộ hoặc một số
chức năng tiền tệ, nền kinh tế đó bị coi là đô la hoá toàn bộ hoặc một phần.
- Theo tiêu chí của IMF đưa ra, một nền kinh tế được coi là có tình trạng đô la hoá
cao khi mà tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm từ 30% trở lên trong tổng khối tiền
tệ mở rộng (M2); bao gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn, và tiền gửi ngoại tệ
II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY
1. Đô - la hóa:
1.2 Thực trạng đô la hóa trên thế giới
- Năm 1998, 19 nước có mức độ đô la hoá cao với tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/M2 lớn
hơn 30%, bao gồm các nước: Argentina, Azerbaijian, Belarus, Bolivia, Cambodia...
- 35 nước có mức độ đô la hoá vừa phải với tỷ lệ tiền gửi/M2 khoảng 16,4%, bao
gồm các nước: Albania, Armenia, Bulgaria, Cộng hoà Czech, Dominica, Honduras,
Hungary.
- Theo nghiên cứu của Hệ thống dự trữ Liên bang Mỹ, hiện tại người nước ngoài
nắm giữ từ 55 đến 70% tổng số đô la Mỹ đang lưu hành trên thế giới.
II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY
2. Hệ thống tiền tệ Châu Âu (EMS):
- 11 nước châu Âu duy trì tỷ giá giữa các đồng tiền nước họ trong iên độ hẹp, và
cùng thả nổi với các ngoại tệ khác bên ngoài.
- Mục tiêu:
+ Để thiết lập 1 khu ực tiền tệ ổn định.
+ Để phối hợp các chính sách tỷ giá hối đoái với các đồng tiền ngoài châu Âu.
+ Để dọn đường cho sự thành lập của Liên minh tiền tệ châu Âu.
II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY
2. Hệ thống tiền tệ Châu Âu (EMS):
* Các nguyên tắc của EMS:
- Đồng tiền chung: ECU
+ Bao gồm rổ các đồng tiền quốc gia thành viên EMS, giá trị được xác định dựa
trên tỷ trọng của mỗi đồng tiền.
+ Được dùng để thiết lập mức ngang giá chính thức giữa các đồng tiền trong khu
vực. EUC được xem là đơn vị tiền “ảo”.
- Cơ chế tỷ giá : thả nổi tập thể các đồng tiền dưới dạng “ con rắn tiền tệ” với biên
độ giao động tỷ giá là +/- 2.25% theo tỷ lệ giang giá chính thức.
- Cơ chế điều chỉnh BOP: Chính Phủ can thiệp đơn phương hoặc phối hợp dựa trên
mục tiêu và nguyên tắc chung của EMS.
II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY
3. Đồng tiền chung châu Âu:
- Khu vực các nước sử dụng đồng tiền chung châu Âu là một nhóm các quốc gia
thành viên của Liên minh Châu Âu sử dụng đồng Euro làm đơn vị tiền tệ chính
thức của mình. Hiện thời có 18 nước.
- Ra đời nhằm gia tăng hiệu quả của các thị trường quốc gia thành viên Liên
minh châu Âu EU.
- 1999, giới thiệu Euro và mức quy đổi Euro của các đồng tiền các quốc gia
thành viên.
- 1/1/2002, chính thức lưu hành Euro, chấm dứt sự tốn tại của các đồng tiền quốc
gia thành viên.
Các đơn vị tiền tệ quốc gia trước đây của Eurozone
Đơn vị tiền tệ Ký hiệu Tỷ giá Hoàn thành
Schilling Áo ATS 13,7603 2002
Franc Bỉ BEF 40,3399 2002
Gulden Hà Lan NLG 2,20371 2002
Markkaa Phần Lan FIM 5,94573 2002
Franc Pháp FRF 6,55957 2002
Mark Đức DEM 1,95583 2002
Pound Ireland IEP 0,787564 2002
Lira Ý ITL 1.936,27 2002
Franc Luxembourg LUF 40,3399 2002
Escudo Bồ Đào Nha PTE 200,482 2002
Peseta Tây Ban Nha ESP 166,386 2002
Drachma Hy Lạp GRD 340,750 2002
Tolar Slovenia SIT 239,640 2007
Pound Síp CYP 0,585274 2008
lira Malta MTL 0,429300 2008
Koruna Slovak SKK 30,1260 2009
Estonian kroon EEK 15.6.466 2011
Latvian lats LVA 0.702.804 2014
II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY
3. Đồng tiền chung châu Âu:
III. HỆ THỐNG TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM
1. Chế độ tỷ giá:
- Chế độ tỷ giá cố định thông thường: Chính Phủ neo đồng tiền của mình với
1 đồng tiền chính hay 1 rổ các đồng tiền tại một mưc giá cố định, cho phép tỷ
giá do động trong biên độ 1% quanh tỷ giá trung tâm..
- Việt Nam cũng là nước neo tỷ giá vào đồng tiến Đô la Mỹ.
- Theo IMF, 2002, Việt nam xếp vào nhóm nước sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi
có điều tiết.
- 2007-2008, Chính phủ can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm giảm áp lực
tăng giá VND => tỷ giá USD/VND biến động không nhiều.
III. HỆ THỐNG TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM
2. Đồng tiền của Việt Nam:
III. HỆ THỐNG TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM
2. Đồng tiền của Việt Nam:
Phần 3:(Mở rộng)
Eurocurrency và Eurobond
Người thực hiện: Hồ Nguyễn Như Quỳnh
Eurobond và định nghĩa
Eurobond là loại trái phiếu
được phát hành bằng một
đồng tiền khác với đồng
nội tệ hay khác với đồng
tiền của nước mà tại đó nó
được phát hành.
Thông thường eurobond do
các tập đoàn quốc tế phát
hành và được phân loại
theo đồng tiền mà nó
ghi mệnh giá.
Ví dụ: một công ty tại Mỹ
muốn phát hành trái
phiếu sang Pháp, bằng
đồng Franc. Trái phiếu đó
chính là một loại eurobond.
Đặc điểm của Eurobond
Lý do các công ty lớn phát hành eurobond rất đa dạng, nhưng chủ yếu là để tìm
nguồn vốn với chi phí thấp hơn, hoặc để thoát khỏi những qui định ràng buộc
phát hành trái phiếu của quốc gia họ. Eurobond là công cụ tài chính hết sức hấp
dẫn với các công ty phát hành vì nó cho phép họ có khả năng linh hoạt trong việc
lựa chọn quốc gia, lựa chọn đồng tiền mà nó muốn phát hành.
Các nhà đầu tư cũng ưa chuộng loại trái phiếu này vì nó thường có mệnh
giá thấp và tính thanh khoản cao.
Các loại Eurobond phổ biến
Eurodollar bond
Bulldog bond
Samurai bond
1. Eurodollar bond
Là loại trái phiếu ghi mệnh giá bằng USD, do
một công ty ngoài nước Mỹ phát hành và do
một công ty khác ngoài cả 2 quốc gia trên nắm
giữ.
• Cụm từ này xuất phát từ thuật ngữ Eurodollar, chỉ
lượng USD do các ngân hàng trung ương
ngoài FED nắm giữ.
• Đó là một nguồn huy động vốn quan trọng của các
tập đoàn đa quốc gia và chính phủ các nước khác
Mỹ.
• Ưu điểm của Eurodollar bond chính là ở chỗ nó
chịu rất ít qui định ràng buộc, không phải đăng kí
với Uỷ ban Chứng khoán và Ngoại hối Hoa Kỳ, và
có thể được phát hành với lãi suất thấp hơn trái
phiếu phát hành tại Mỹ.
Ví dụ
• trái phiếu ghi mệnh giá USD do một công ty
Nhật phát hành, được một công ty Australia
nắm giữ thì gọi là Eurodollar bond.
• một công ty Pháp phát hành trái phiếu tính
bằng đồng bảng Anh ở Thụy Sỹ,
Luxembourg và Frankfurt đều gọi là trái
phiếu Châu Âu.
2. Bulldog bond
Là trái phiếu ghi mệnh giá bằng đồng
Bảng Anh do một công ty ngoài Anh
Quốc phát hành trên thị trường London.
Sở dĩ nó có tên như vậy vì Bull dog
(chó Bull) chính là biểu tượng của
nước Anh.
3. Samurai bond
Là trái phiếu gắn với
biểu tượng của nước
Nhật, là trái phiếu ghi
mệnh giá bằng đồng
Yen do một công ty
ngoài Nhật phát hành
trên thị trường Tokyo.
Thị trường Eurocurrency
Thị trường Eurocurrency là thị trường của các
ngân hàng hải ngoại (Eurobanks) trong lĩnh vực
huy động và cho vay ngắn hạn các đồng tiền lưu
thông bên ngoài nước phát hành.
EuroDollar là tiền gửi bằng Dollar Mỹ tại 1
ngân hàng nào đó ngòai nước Mỹ, EuroYên
là tiền gửi bằng Yên Nhât tại một ngân hàng
nào đó ngòai nước Nhật… Các ngân hàng
nhận tiền gửi đó là các ngân hàng EuroBank.
Tcqt-chương 5
Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường Eurocurrency
Trước 1960
• Hiệp hội thanh toán Châu Âu
giảicó thể nắm giữ USD mà
không phải bán cho ngân hàng
trung ương để lấy nội tệ
Cán cân vãng lai của Mỹ thâm
hụt do gia tăng chi phí cho
cuộc chiến tranh ở thuộc
địa,Kết quả là số lượng Dollar
Mỹ do người không cư trú
nắm giữ tăng lên, tạo điều
kiện cho sự mở rộng của thi
trường Eurodollars
thể, các ngân hàng Châu Âu
1960-1968
• Mỹ lại hạn chế các ngân hàng
Mỹ cho người nước ngoài vay
bằng “ Những nguyên tắc chỉ
đạo hạn chế tín dụng cho
người nước ngoài”
• Chính phủ Mỹ ban hành chính
sách hạn chế tự nguyện
chuyển vổn ra nước ngoài (
Voluntary Foreign Credit
Restreint), buộc các công ty
đa quốc gia mỹ tài trợ tín dụng
cho các chi nhánh ở nước
ngoài bằng nguồn tài chính
bên ngoài nước Mỹ, làm cho
sự phát triển của thị trường
Eurocurrency
1968 – đến nay
• cú sốc giá dầu khiến các nước
Opec đã ký gửi phần lớn số dư
USD từ xuất khẩu dầu vào các
Eurobanks
• Mỹ quyết định hợp pháp hóa
các hoạt động ngân hàng quốc
tế IBF
• Nhân tố cuối cùng thúc đẩy
các Eurobank phát triển là sự
tăng trưởng thương mại thế
giới.
Các đặc trưng của thị trường Eurocurrency
Các trung tâm hoạt động chính
của Eurobank là London, Paris,
N-Y, Tokyo và Luxembourg
Thông thường, hoạt động của
Eurobank độc lập với những quy
chế của chính phủ và không tham
gia dự trữ bắt buộc, trần lãi suất
và bảo hiểm tiền gửi.
Những người sử dụng
Eurobank là chính các
Eurobank, tổ chức tài chính
phi ngân hàng, các công ty
đa quốc gia, tổ chức tài chính
quốc tế, các chính phủ trung
ương và địa phương.
Lãi suất tiền gửi và cho vay của
các Eurobank rất cạnh tranh, WB
thường vay ở đây để cho các nước
đang phát triển vay lại. Mức lãi
suất quan trọng nhất trên thị trường
Eurocurrency là mức lãi suất cho
vay liên ngân hàng tại London.
Ưu điểm của lãi suất thả nổi là giúp
các EuroBanks phòng ngừa sự biến
động lãi suất, giúp tránh được rủi ro
do bất cân xứng trong kỳ hạn vay và
cho vay gây ra
Lợi thế cạnh tranh của Eurobond
Tcqt-chương 5

More Related Content

Tcqt-chương 5

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ------ MÔN HỌC: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ GVHD: ThS. HỒ TRUNG BỬU NHÓM IFT 1. Nguyễn Vũ Kiều Kha (1 – 15) 2. Nguyễn Thị Hải Lý (16 – 35) 3. Hồ Nguyễn Như Quỳnh ( 36 – 48)
  • 3. Những đặc điểm của chế độ bản vị vàng Nhà nước cho phép công dân tự do đưa vàng đến đúc thành tiền cất trữ tại các cơ sở đúc tiền theo giá cả nhất định. Vàng được tự do luân chuyển giữa các quốc gia Các loại tiền kim loại kém giá và giấy bạc ngân hàng được tự do đổi thành tiền vàng theo giá trị danh nghĩa của chúng. Tiền vàng được tự do lưu thông không hạn chế Hoạt động xuất nhập khẩu có quyền thu chi bằng tiền vàng Hoạt động xuất nhập khẩu vàng thỏi không bị ngăn cấm giữa các quốc gia
  • 4. Chế độ bản vị vàng phát triển dưới 3 hình thức: Bản vị tiền vàng Đồng tiền của một nƣớc đƣợc đảm bảo bằng 1 trọng lƣợng vàng nhất định theo quy định của pháp luật Bản vị vàng thỏi Vàng đƣợc đúc thành thỏi, không lƣu thông trong nền kinh tế mà chỉ dự trữ để làm phƣơng tiện thanh toán quốc tế Bản vị vàng hối đoái Tiền giấy quốc gia không đƣợc trực tiếp đổi ra vàng. Muốn đổi ra vàng cần phải thông qua một ngoại tệ (tự do chuyển đổi ra vàng)
  • 5. LỊCH SỬ TỒN TẠI Từ 600 năm TCN Đế chế Ba Tư Những đồng xu bằng vàng đầu tiên được sử dụng. Tuy vậy, trước thời điểm đó khá lâu, vàng đã được sử dụng làm vật lưu trữ của cải và cơ sở cho các giao kèo buôn bán ở Akaddia ( 1 thành phố ở Tiểu Á) và sau đó là Ai Cập cổ đại. Thu thuế bằng vàng. Khi đế chế này bị Alexander đại đế chinh phục, số tiền vàng được dùng để trả lương cho quân đội và thưởng cho lính đánh thuê, việc này càng củng cố sự quan trọng của vàng. Đế chế La Mã đúc 2 loại tiền xu quan trọng, đồng aureus nặng 7g hợp kim vàng-bạc và đồng solidus nặng 4,4g trong đó có 4,2g vàng.
  • 6. Ở châu Mỹ, từ khi bắt đầu chinh phục đế chế Eztec và Inca của người da đỏ, Tây Ban Nha vốn chỉ có nhiều bạc đã tiếp cận được nguồn vàng mới để đúc tiền. Đơn vị tiền vàng cơ bản là đồng escudo và doblion = 8 escudo. Cuối thế kỷ 18, sang thế kỷ 19, pháp lệnh của nhà nước Anh công bố thực hiện chế độ bản vị vàng vào năm 1816, nhưng mãi tới năm 1821 mới được thi hành.
  • 7. Năm 1704, khu vực Caribe lựa chọn vàng là tiền tệ lưu hành nhờ có lượng vàng dồi dào. Việc lưu hành tiền xu của Tây ban nha tạo ra đơn vị đo giá trị của Hoa Kỳ.
  • 8. Ngày nay, không một quốc gia nào trên thế giới còn áp dụng bản vị vàng. Thay vào đó, tiền luật định đƣợc áp dụng.
  • 9. Ưu điểm của chế độ bản vị vàng Đề kháng được sự bành trướng tính dụng và nợ nần Đồng tiền được bảo đảm bằng vàng sẽ không cho phép chính phủ tùy tiện in tiền giấy. Ngăn hiện tượng lạm phát do đánh tụt giá tiền tệ Loại bỏ sự bất ổn của hệ thống tiền tệ. Đảm bảo sự tín nhiệm của tổ chức phát hành tiền tệ và khuyến khích hoạt động cho vay
  • 10. Nhược điểm của chế độ bản vị vàng Nặng, dễ rơi mất Khó bảo quản, khó khăn cho việc vận chuyển Làm hao mòn lượng vàng nhất định của xã hội
  • 11. Hệ thống Bretton Woods Sự hình thành hệ thống Bretton Woods Năm 1944, một hội nghị quốc tế nhóm họp tại Bretton Woods (New Hamshire, Hoa Kỳ), hệ thống tiền tệ quốc tế mới - hệ thống Bretton Woods - được hình thành. Hệ thống được xây dựng chủ yếu trên cơ sở kế hoạch do đoàn đại biểu Mỹ đưa ra. Nội dung của hệ thống xoay quanh các vấn đề: chế độ tỷ giá hối đoái, các tổ chức quốc tế, dự trữ quốc tế, khả năng chuyển đổi của đồng tiền.
  • 12. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định trong ngắn hạn, có thể điều chỉnh trong những trường hợp cụ thể. Giá USD cố định với vàng là 35USD/ounce. Muốn duy trì tỷ giá hối đoái cố định, các quốc gia phải có một lượng dự trữ quốc tế đủ lớn bằng vàng và ngoại tệ. Tổ chức IMF sẽ giám sát và hỗ trợ hợp tác quốc tế trên lĩnh vực tiền tệ và thương mại. Các quốc gia tham gia vào quỹ tiền tệ quốc tế IMF và Hiệp định chung về thương mại và thuế quan GATT phải cam kết chuyển đổi không hạn chế đồng nội tệ đối với các giao dịch trong cán cân vãng lai. Đặc điểm của hệ thống Bretton Woods
  • 13. Trong chiến tranh TG II, Mỹ thu được nguồn vàng lớn từ việc buôn bán vũ khí. Trong khi đó, do bị chiến tranh tàn phá, các nước Tây Âu có nhu cầu tín dụng lớn cho công cuộc tái thiết. Cũng trong giai đoạn này, những bất đồng lớn trong phe đồng minh chống phát xít bắt đầu xuất hiện dẫn đến cuối những năm 50, nền kinh tế Mỹ bắt đầu xuất hiện dấu hiệu khủng hoảng. Nền kinh tế ở các nước Tây Âu dần đi vào ổn định và phát triển, các ngân hàng bắt đầu tìm cách chuyển đổi đôla lấy vàng. Thị trường vàng kép xuất hiện dẫn đến tình trạng những nhà đầu cơ mua vàng ở NHTW và bán vàng trên thị trường tự do, giá trị đồng đôla suy giảm. Năm 1971, Mỹ rút khỏi chế độ tiền tệ Bretton Woods và tiến hành thả nổi đồng tiền. Hệ thống Bretton Woods tan vỡ. Hoạt động của hệ thống Bretton Woods Giai đoạn “đói đôla” (1940 - 1958) Giai đoạn “bội thực Đôla” (1959 - 1971)
  • 15. I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS 1. Hệ thống thả nổi: - Từ 1973 các nước đã được tự do lựa chọn khả năng chuyển đổi đồng tiền của nước họ ở một mức giá cố định (tỷ giá hối đoái cố định) hay để thị trường quyết định ( tỷ giá thả nổi. - Ưu điểm của tỷ giá thả nổi: Là chính sách tiền tệ của các quốc gia độc lập, tỷ giá hối đoái đóng vai trò công cụ tự ổn định cho thị trường. - Nhược điểm: Dễ nảy sinh tình trạng đầu cơ bất ổn định gây tổn hại cho ngoại thương và đầu tư, các chính sách kinh tế không liên kết được với nhau.
  • 16. I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS 2. Hội nghị Jamacia (1976): 2.1 Lịch sử hình thành: - Chế độ tiền tệ Jamaica ra đời trên cơ sở Hiệp định được ký kết giữa các nước thành viên IMF tại Jamaica vào những năm 1976-1978. SDR là đơn vị tiền tệ quốc tế, được xác định thông qua rổ tiền tệ. - SDR không chỉ là đồng tiền dự trữ mà còn là loại tiền tệ định giá trong giao dịch quốc tế => giá trị của nó trở nên ổn định hơn bất kỳ giá trị đồng tiền nào đã tham gia vào SDR. - Bản chất SDR làm cho nó trở thành một loại tiền tệ định giá hấp dẫn trong các hợp đồng tài chính và thương mại quốc tế trong môi trường bất ổn định của tỷ giá hối đoái.
  • 17. I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS 2. Hội nghị Jamacia (1976): 2.2 Nguyên tắc hoạt động: - Thừa nhận SDR là cơ sở của chế độ tiền của các nước. SDR trở thành một đơn vị tiền tệ tính toán quốc tế mới. Giá trị của nó được xác định theo phương pháp rổ tiền tệ, gồm 5 đồng tiền mạnh của những quốc gia có tiềm lực về kinh tế, tài chính. - Các nước thành viên được tự do lựa chọn thi hành chế độ tỷ giá hối đoái mà không cần đến sự can thiệp của IMF. - Thực hiện phi tiền tệ hoá vai trò của vàng. Không thừa nhận vàng trong chức năng là thước đo giá trị và là cơ sở để xác định tỷ giá hối đoái của các đồng tiền quốc gia các nước.
  • 18. I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS 2. Hội nghị Jamacia (1976): 2.3 Chế độ Jamacia: - Vào tháng 11 năm 1875, các nước công nghiệp đã họp nhóm tại Rambouillet để thỏa thuận sửa đổi các điều khoản của IMF nhằm hợp pháp hóa hoạt động cho chế độ tỷ giá thả nổi. - Tháng 1 năm 1976, tại Kingston, các nước thành viên đã chính thức công bố hợp pháp hóa hoạt động cho chế độ tỷ giá thả nổi. - Ngoài ra, để kết thúc sứ mệnh của giá vàng chính thức, Hội nghị đề ra mục tiêu tăng cường vị thế của SDR trong dự trữ quốc tế và công bố chính thức rằng SDR trở thành tài sản dự trữ quốc tế chính.
  • 19. I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS 2. Hội nghị Jamacia (1976): * Sửa đổi lần Thứ hai các điều khoản IMF: - Sửa đổi lần Thứ hai các điều khoản của IMF có hiệu lực vào tháng 4 năm 1978, chính thức cho phép các thành viên quyền quyết định rộng rãi trong việc lựa chọn tỷ giá của mình. - Mỗi quốc gia tự chịu trách nhiệm tự điều chỉnh BOP, miễn là không gây hại đến quốc gia khác. - Khuyến khích các quốc gia phối hợp chính sách để ổn định tỷ giá, cho phép thiết lập các khu vực tiền tệ.
  • 20. I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS 3. Hiệp ước Plaza (1985): - Thỏa ước Plaza hay Hiệp định Plaza ( Plaza Accord) là thỏa ước tài chính được ký ngày 22/9/1985 tại khách sạn Plaza, NewYork Mỹ bởi nhóm G5 khi đó gồm Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp. - Nhóm G5 đi đến thỏa thuận giảm giá đồng Đô la Mỹ so với đồng Yên Nhật và đồng Mác Đức (đơn vị tiền tệ của CHLB Đức trước khi đồng Euro có hiệu lực) bằng cách can thiệp vào thị trường ngoại hối.
  • 21. I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS 3. Hiệp ước Plaza (1985): - Giải quyết vấn đề thâm hụt thương mại của Mỹ bằng cách phá giá đồng Đô la Mỹ. - 1/1896, đạt được hiệu quả: + Tỷ giá hối đoái giữa Đô la Mỹ và Yên Nhật đã giảm tới 51%. + Đầu cơ tiền tệ tiếp tục khiến đồng đô-la xuống giá , nó không gây ra rối loạn ở các thị trường trên toàn cầu. - Mục đích của việc phá giá đồng Đô la Mỹ là: + Cắt giảm thâm hụt tài khoản vãng lai của Hoa Kỳ đã tới 3,5% GDP; + Giúp kinh tế Mỹ hồi phục từ khủng hoảng trầm trọng đầu những năm 1980.
  • 22. I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS 4. Thỏa ước Louvre (1987): - Thỏa ước Louvre là thỏa ước tài chính ký ngày 22/2/1987 tại bảo tàng Louvre, Paris, Pháp bởi nhóm G7 khi đó gồm Anh, Canada, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Pháp, Tây Đức, Italia. - Mục đích của Thỏa ước Louvre là ổn định các thị trường tiền tệ quốc tế và chấm dứt sự giảm giá của đồng Đô la Mỹ từ sau thỏa ước plaza năm 1985. - G7 hợp tác để ổn định giá: Năm 1985, G7 ký thỏa ước Plaza để làm suy yếu đồng USD. Năm 1987, G7 thay đổi quan điểm và cam kết hỗ trợ đồng USD đang trượt giá. 1995, G7 quyết định can thiệp vực dậy đồng USD… - G7 tư vấn và hợp tác trong các chính sách kinh tế vĩ mô.
  • 23. II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY - Là một hệ thống “không hệ thống”. - Có nhiều chế độ tỷ giá song song tồn tại: + Đô la hóa (Official Dolarization) + Chế độ hội đồng tiền tệ (Currency Board) + Tỷ giá đượ neo cố định với một đồng tiền hoặc với một rổ tiền tệ. + Thả nổi hạn chê + Thả nổi có điều tiết + Thả nổi hoàn toàn. - Tỷ giá giữa các đồng tiền không phản ánh các điều kiện kinh tế cơ bản. - Tỷ giá ở mức sai lệch đã bóp méo vị thế cạnh tranh của các nền kinh tế buộc chính phủ phải can thiệp.
  • 24. II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY 1. Đô - la hóa: 1.1 Khái niệm - Đô la hoá có thể hiểu một cách thông thường là trong một nền kinh tế khi ngoại tệ được sử dụng một cách rộng rãi thay thế cho đồng bản tệ trong toàn bộ hoặc một số chức năng tiền tệ, nền kinh tế đó bị coi là đô la hoá toàn bộ hoặc một phần. - Theo tiêu chí của IMF đưa ra, một nền kinh tế được coi là có tình trạng đô la hoá cao khi mà tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm từ 30% trở lên trong tổng khối tiền tệ mở rộng (M2); bao gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và tiền gửi ngoại tệ
  • 25. II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY 1. Đô - la hóa: 1.2 Thực trạng đô la hóa trên thế giới - Năm 1998, 19 nước có mức độ đô la hoá cao với tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/M2 lớn hơn 30%, bao gồm các nước: Argentina, Azerbaijian, Belarus, Bolivia, Cambodia... - 35 nước có mức độ đô la hoá vừa phải với tỷ lệ tiền gửi/M2 khoảng 16,4%, bao gồm các nước: Albania, Armenia, Bulgaria, Cộng hoà Czech, Dominica, Honduras, Hungary. - Theo nghiên cứu của Hệ thống dự trữ Liên bang Mỹ, hiện tại người nước ngoài nắm giữ từ 55 đến 70% tổng số đô la Mỹ đang lưu hành trên thế giới.
  • 26. II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY 2. Hệ thống tiền tệ Châu Âu (EMS): - 11 nước châu Âu duy trì tỷ giá giữa các đồng tiền nước họ trong iên độ hẹp, và cùng thả nổi với các ngoại tệ khác bên ngoài. - Mục tiêu: + Để thiết lập 1 khu ực tiền tệ ổn định. + Để phối hợp các chính sách tỷ giá hối đoái với các đồng tiền ngoài châu Âu. + Để dọn đường cho sự thành lập của Liên minh tiền tệ châu Âu.
  • 27. II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY 2. Hệ thống tiền tệ Châu Âu (EMS): * Các nguyên tắc của EMS: - Đồng tiền chung: ECU + Bao gồm rổ các đồng tiền quốc gia thành viên EMS, giá trị được xác định dựa trên tỷ trọng của mỗi đồng tiền. + Được dùng để thiết lập mức ngang giá chính thức giữa các đồng tiền trong khu vực. EUC được xem là đơn vị tiền “ảo”. - Cơ chế tỷ giá : thả nổi tập thể các đồng tiền dưới dạng “ con rắn tiền tệ” với biên độ giao động tỷ giá là +/- 2.25% theo tỷ lệ giang giá chính thức. - Cơ chế điều chỉnh BOP: Chính Phủ can thiệp đơn phương hoặc phối hợp dựa trên mục tiêu và nguyên tắc chung của EMS.
  • 28. II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY 3. Đồng tiền chung châu Âu: - Khu vực các nước sử dụng đồng tiền chung châu Âu là một nhóm các quốc gia thành viên của Liên minh Châu Âu sử dụng đồng Euro làm đơn vị tiền tệ chính thức của mình. Hiện thời có 18 nước. - Ra đời nhằm gia tăng hiệu quả của các thị trường quốc gia thành viên Liên minh châu Âu EU. - 1999, giới thiệu Euro và mức quy đổi Euro của các đồng tiền các quốc gia thành viên. - 1/1/2002, chính thức lưu hành Euro, chấm dứt sự tốn tại của các đồng tiền quốc gia thành viên.
  • 29. Các đơn vị tiền tệ quốc gia trước đây của Eurozone Đơn vị tiền tệ Ký hiệu Tỷ giá Hoàn thành Schilling Áo ATS 13,7603 2002 Franc Bỉ BEF 40,3399 2002 Gulden Hà Lan NLG 2,20371 2002 Markkaa Phần Lan FIM 5,94573 2002 Franc Pháp FRF 6,55957 2002 Mark Đức DEM 1,95583 2002 Pound Ireland IEP 0,787564 2002 Lira Ý ITL 1.936,27 2002 Franc Luxembourg LUF 40,3399 2002 Escudo Bồ Đào Nha PTE 200,482 2002 Peseta Tây Ban Nha ESP 166,386 2002 Drachma Hy Lạp GRD 340,750 2002 Tolar Slovenia SIT 239,640 2007 Pound Síp CYP 0,585274 2008 lira Malta MTL 0,429300 2008 Koruna Slovak SKK 30,1260 2009 Estonian kroon EEK 15.6.466 2011 Latvian lats LVA 0.702.804 2014
  • 30. II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY 3. Đồng tiền chung châu Âu:
  • 31. III. HỆ THỐNG TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM 1. Chế độ tỷ giá: - Chế độ tỷ giá cố định thông thường: Chính Phủ neo đồng tiền của mình với 1 đồng tiền chính hay 1 rổ các đồng tiền tại một mưc giá cố định, cho phép tỷ giá do động trong biên độ 1% quanh tỷ giá trung tâm.. - Việt Nam cũng là nước neo tỷ giá vào đồng tiến Đô la Mỹ. - Theo IMF, 2002, Việt nam xếp vào nhóm nước sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết. - 2007-2008, Chính phủ can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm giảm áp lực tăng giá VND => tỷ giá USD/VND biến động không nhiều.
  • 32. III. HỆ THỐNG TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM 2. Đồng tiền của Việt Nam:
  • 33. III. HỆ THỐNG TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM 2. Đồng tiền của Việt Nam:
  • 34. Phần 3:(Mở rộng) Eurocurrency và Eurobond Người thực hiện: Hồ Nguyễn Như Quỳnh
  • 35. Eurobond và định nghĩa Eurobond là loại trái phiếu được phát hành bằng một đồng tiền khác với đồng nội tệ hay khác với đồng tiền của nước mà tại đó nó được phát hành. Thông thường eurobond do các tập đoàn quốc tế phát hành và được phân loại theo đồng tiền mà nó ghi mệnh giá. Ví dụ: một công ty tại Mỹ muốn phát hành trái phiếu sang Pháp, bằng đồng Franc. Trái phiếu đó chính là một loại eurobond.
  • 36. Đặc điểm của Eurobond Lý do các công ty lớn phát hành eurobond rất đa dạng, nhưng chủ yếu là để tìm nguồn vốn với chi phí thấp hơn, hoặc để thoát khỏi những qui định ràng buộc phát hành trái phiếu của quốc gia họ. Eurobond là công cụ tài chính hết sức hấp dẫn với các công ty phát hành vì nó cho phép họ có khả năng linh hoạt trong việc lựa chọn quốc gia, lựa chọn đồng tiền mà nó muốn phát hành. Các nhà đầu tư cũng ưa chuộng loại trái phiếu này vì nó thường có mệnh giá thấp và tính thanh khoản cao.
  • 37. Các loại Eurobond phổ biến Eurodollar bond Bulldog bond Samurai bond
  • 38. 1. Eurodollar bond Là loại trái phiếu ghi mệnh giá bằng USD, do một công ty ngoài nước Mỹ phát hành và do một công ty khác ngoài cả 2 quốc gia trên nắm giữ. • Cụm từ này xuất phát từ thuật ngữ Eurodollar, chỉ lượng USD do các ngân hàng trung ương ngoài FED nắm giữ. • Đó là một nguồn huy động vốn quan trọng của các tập đoàn đa quốc gia và chính phủ các nước khác Mỹ. • Ưu điểm của Eurodollar bond chính là ở chỗ nó chịu rất ít qui định ràng buộc, không phải đăng kí với Uỷ ban Chứng khoán và Ngoại hối Hoa Kỳ, và có thể được phát hành với lãi suất thấp hơn trái phiếu phát hành tại Mỹ. Ví dụ • trái phiếu ghi mệnh giá USD do một công ty Nhật phát hành, được một công ty Australia nắm giữ thì gọi là Eurodollar bond. • một công ty Pháp phát hành trái phiếu tính bằng đồng bảng Anh ở Thụy Sỹ, Luxembourg và Frankfurt đều gọi là trái phiếu Châu Âu.
  • 39. 2. Bulldog bond Là trái phiếu ghi mệnh giá bằng đồng Bảng Anh do một công ty ngoài Anh Quốc phát hành trên thị trường London. Sở dĩ nó có tên như vậy vì Bull dog (chó Bull) chính là biểu tượng của nước Anh.
  • 40. 3. Samurai bond Là trái phiếu gắn với biểu tượng của nước Nhật, là trái phiếu ghi mệnh giá bằng đồng Yen do một công ty ngoài Nhật phát hành trên thị trường Tokyo.
  • 41. Thị trường Eurocurrency Thị trường Eurocurrency là thị trường của các ngân hàng hải ngoại (Eurobanks) trong lĩnh vực huy động và cho vay ngắn hạn các đồng tiền lưu thông bên ngoài nước phát hành. EuroDollar là tiền gửi bằng Dollar Mỹ tại 1 ngân hàng nào đó ngòai nước Mỹ, EuroYên là tiền gửi bằng Yên Nhât tại một ngân hàng nào đó ngòai nước Nhật… Các ngân hàng nhận tiền gửi đó là các ngân hàng EuroBank.
  • 43. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường Eurocurrency Trước 1960 • Hiệp hội thanh toán Châu Âu giảicó thể nắm giữ USD mà không phải bán cho ngân hàng trung ương để lấy nội tệ Cán cân vãng lai của Mỹ thâm hụt do gia tăng chi phí cho cuộc chiến tranh ở thuộc địa,Kết quả là số lượng Dollar Mỹ do người không cư trú nắm giữ tăng lên, tạo điều kiện cho sự mở rộng của thi trường Eurodollars thể, các ngân hàng Châu Âu 1960-1968 • Mỹ lại hạn chế các ngân hàng Mỹ cho người nước ngoài vay bằng “ Những nguyên tắc chỉ đạo hạn chế tín dụng cho người nước ngoài” • Chính phủ Mỹ ban hành chính sách hạn chế tự nguyện chuyển vổn ra nước ngoài ( Voluntary Foreign Credit Restreint), buộc các công ty đa quốc gia mỹ tài trợ tín dụng cho các chi nhánh ở nước ngoài bằng nguồn tài chính bên ngoài nước Mỹ, làm cho sự phát triển của thị trường Eurocurrency 1968 – đến nay • cú sốc giá dầu khiến các nước Opec đã ký gửi phần lớn số dư USD từ xuất khẩu dầu vào các Eurobanks • Mỹ quyết định hợp pháp hóa các hoạt động ngân hàng quốc tế IBF • Nhân tố cuối cùng thúc đẩy các Eurobank phát triển là sự tăng trưởng thương mại thế giới.
  • 44. Các đặc trưng của thị trường Eurocurrency Các trung tâm hoạt động chính của Eurobank là London, Paris, N-Y, Tokyo và Luxembourg Thông thường, hoạt động của Eurobank độc lập với những quy chế của chính phủ và không tham gia dự trữ bắt buộc, trần lãi suất và bảo hiểm tiền gửi. Những người sử dụng Eurobank là chính các Eurobank, tổ chức tài chính phi ngân hàng, các công ty đa quốc gia, tổ chức tài chính quốc tế, các chính phủ trung ương và địa phương. Lãi suất tiền gửi và cho vay của các Eurobank rất cạnh tranh, WB thường vay ở đây để cho các nước đang phát triển vay lại. Mức lãi suất quan trọng nhất trên thị trường Eurocurrency là mức lãi suất cho vay liên ngân hàng tại London. Ưu điểm của lãi suất thả nổi là giúp các EuroBanks phòng ngừa sự biến động lãi suất, giúp tránh được rủi ro do bất cân xứng trong kỳ hạn vay và cho vay gây ra
  • 45. Lợi thế cạnh tranh của Eurobond