1. PHỤC HỒI CHỨC NĂNGPHỤC HỒI CHỨC NĂNG
CHO NGƯỜI KHÓ KHĂN VỀ GIAO TIẾPCHO NGƯỜI KHÓ KHĂN VỀ GIAO TIẾP
CẦM BÁ THỨCCẦM BÁ THỨC
2. Mục tiêu bài học:Mục tiêu bài học:
Trình bầy khái niệm giao tiếp (GT) và các hìnhTrình bầy khái niệm giao tiếp (GT) và các hình
thức GTthức GT
Kể lại được các nguyên nhân gây khó khăn GTKể lại được các nguyên nhân gây khó khăn GT
Phát hiện được người có khó khăn về nghePhát hiện được người có khó khăn về nghe
Nêu lên các nguyên tắc phục hồi chức năng choNêu lên các nguyên tắc phục hồi chức năng cho
một số dạng có khó khăn về GTmột số dạng có khó khăn về GT
Hiểu nội dung phục hồi chức năng cho một sốHiểu nội dung phục hồi chức năng cho một số
dạng bệnh lý ngôn ngữ (NN) và lời nóidạng bệnh lý ngôn ngữ (NN) và lời nói
3. I. Một số khái niệm về giao tiếpI. Một số khái niệm về giao tiếp
GT là quá trình trao đổi thông tin, nhu cầu tìnhGT là quá trình trao đổi thông tin, nhu cầu tình
cảm giữa ít nhất hai đối tượng, nhờ các hìnhcảm giữa ít nhất hai đối tượng, nhờ các hình
thức khác nhau của NN.thức khác nhau của NN.
Quá trình này mang tính hai chiều: một ngườiQuá trình này mang tính hai chiều: một người
gửi thông điệp – người kia nhận thông điệp vàgửi thông điệp – người kia nhận thông điệp và
ngược lại.ngược lại.
Vai trò gửi và nhận thông tin được luân chuyểnVai trò gửi và nhận thông tin được luân chuyển
giữa các đối tượng GT,giữa các đối tượng GT,
4. I. Một số khái niệm về giao tiếpI. Một số khái niệm về giao tiếp
Phương tiện giao tiếp (GT) chính là ngôn ngữ (NN).Phương tiện giao tiếp (GT) chính là ngôn ngữ (NN).
NN là một hệ thống tín hiệu được đa số cộng đồng chấpNN là một hệ thống tín hiệu được đa số cộng đồng chấp
nhận và sử dụng, là sản phẩm của quá trình tư duy nhờnhận và sử dụng, là sản phẩm của quá trình tư duy nhờ
hoạt động của vỏ não.hoạt động của vỏ não.
Người ta GT khác nhau bằng nhiều hình thức khác nhauNgười ta GT khác nhau bằng nhiều hình thức khác nhau
của NN: có lời và không lời.của NN: có lời và không lời.
Đối với người bình thường người ta dùng lời nói được sửĐối với người bình thường người ta dùng lời nói được sử
dụng nhiều nhất và dễ ràng nhất,người khó khăn về GTdụng nhiều nhất và dễ ràng nhất,người khó khăn về GT
phải sử dụng nhiều hình thức khác nhau để GT, đặc biệt làphải sử dụng nhiều hình thức khác nhau để GT, đặc biệt là
người không thể dùng lời nói để GT (câm, điếc):người không thể dùng lời nói để GT (câm, điếc):
5. II. Các hình thức giao tiếp bao gồmII. Các hình thức giao tiếp bao gồm::
Lời nóiLời nói
Chữ viếtChữ viết
Dấu hiệuDấu hiệu
Hình vẽHình vẽ
Tư thế, ánh mắt, nét mặt, ánh mắt, giọng nóiTư thế, ánh mắt, nét mặt, ánh mắt, giọng nói
Tín hiệu NN được tiếp nhận qua cơ quan thínhTín hiệu NN được tiếp nhận qua cơ quan thính
giác (âm thanh) hoặc thị giác (mắt) (các hìnhgiác (âm thanh) hoặc thị giác (mắt) (các hình
thức không lời).thức không lời).
Việc giải mã các tín hiệu này xảy ra ở não khiếnViệc giải mã các tín hiệu này xảy ra ở não khiến
người ta có thể hiểu được, quá trình này liênngười ta có thể hiểu được, quá trình này liên
quan đến nhận thức, tri giác và trí nhớ.quan đến nhận thức, tri giác và trí nhớ.
6. III. Nguyên nhân khó khăn về giao tiếpIII. Nguyên nhân khó khăn về giao tiếp::
Trước khi sinh:Trước khi sinh:
Dị dạng tai, khiếm khuyết vành tai, dị dạng miệng (kheDị dạng tai, khiếm khuyết vành tai, dị dạng miệng (khe
hở vòm miệng)hở vòm miệng)
Mẹ ốm (rubeon, tiêm chủng), thiếu dinh dưỡng (thiếuMẹ ốm (rubeon, tiêm chủng), thiếu dinh dưỡng (thiếu
iod) khi mang thai;iod) khi mang thai;
Trong khi sinh: đẻ non, chấn thương não do can thiệpTrong khi sinh: đẻ non, chấn thương não do can thiệp
sản khoa (bại não)sản khoa (bại não)
Sau khi sinh:Sau khi sinh:
Viêm màng não mủ, sởi, quai bị, viêm não, viêm tai (tổnViêm màng não mủ, sởi, quai bị, viêm não, viêm tai (tổn
thương thính giác)thương thính giác)
Chậm phát triển trí tuệChậm phát triển trí tuệ
Do thuốc (streptomycine, gentamycine) gây điếcDo thuốc (streptomycine, gentamycine) gây điếc
Lão hóaLão hóa
Môi trường: tiếng ồnMôi trường: tiếng ồn
7. IV. Các dạng khó khăn về giao tiếp:IV. Các dạng khó khăn về giao tiếp:
Bệnh lý ngôn ngữ:Bệnh lý ngôn ngữ:
- Thất ngôn:- Thất ngôn:
+ Thất vận ngôn: hiểu được lời nói nhưng không nói được+ Thất vận ngôn: hiểu được lời nói nhưng không nói được
hoặc khó nói do tổn thương vung broca (vùng vận ngônhoặc khó nói do tổn thương vung broca (vùng vận ngôn
của vỏ não), khả năng đọc hiểu tốt;của vỏ não), khả năng đọc hiểu tốt;
+ Thất cảm ngôn: khả năng nói được nhưng khó hiểu lời+ Thất cảm ngôn: khả năng nói được nhưng khó hiểu lời
nói, khả năng đọc và nghe hiểu kém;nói, khả năng đọc và nghe hiểu kém;
+ Nguyên nhân: tổn thương não (TBMMN)+ Nguyên nhân: tổn thương não (TBMMN)
- Chậm phát triển ngôn ngữ ở trẻ em:- Chậm phát triển ngôn ngữ ở trẻ em: sự phát triển bìnhsự phát triển bình
thường của trẻthường của trẻ::
8. IV. Các dạng khó khăn về giao tiếp:IV. Các dạng khó khăn về giao tiếp:
Bệnh lý lời nói:Bệnh lý lời nói:
Nói ngọng sinh lý: do thói quen, do giọng địaNói ngọng sinh lý: do thói quen, do giọng địa
phương;phương;
Do bệnh lý ở cơ quan phát âm: khe hở môi,Do bệnh lý ở cơ quan phát âm: khe hở môi,
vòm miệng; bệnh ở thanh quản, dây thanh âm;vòm miệng; bệnh ở thanh quản, dây thanh âm;
Bẩm sinh: câm bẩm sinh;Bẩm sinh: câm bẩm sinh;
Bệnh lý cơ quan thính giác:Bệnh lý cơ quan thính giác:
Điếc bẩm sinhĐiếc bẩm sinh
Do bệnh lý ở cơ quan thính giác; do tuổi cao;Do bệnh lý ở cơ quan thính giác; do tuổi cao;
9. V. Cách phát hiện người khó khăn về giao tiếpV. Cách phát hiện người khó khăn về giao tiếp
(nhìn,nghe, nói)(nhìn,nghe, nói)
Cách phát hiện người (trẻ) khó khăn về nhìn:Cách phát hiện người (trẻ) khó khăn về nhìn:
Hỏi bệnh nhân: sáng/tốiHỏi bệnh nhân: sáng/tối
Người bệnh ngồi trên ghế, thầy thuốc đứng trướcNgười bệnh ngồi trên ghế, thầy thuốc đứng trước
mặt giơ tay bảo bệnh nhân nhìn xem có mấymặt giơ tay bảo bệnh nhân nhìn xem có mấy
ngón tayngón tay
Đo thị lực bệnh nhânĐo thị lực bệnh nhân
Khám chuyên khoa mắt;Khám chuyên khoa mắt;
Khám chuyên khoa thần kinhKhám chuyên khoa thần kinh
10. V. Cách phát hiện người khó khăn về giao tiếpV. Cách phát hiện người khó khăn về giao tiếp
(nhìn,nghe, nói)(nhìn,nghe, nói)
Cách phát hiện người (trẻ) khó khăn về nghe và nói:Cách phát hiện người (trẻ) khó khăn về nghe và nói:
Trẻ nhỏ dưới 6 tháng: để trẻ nằm ngửa trên giường,Trẻ nhỏ dưới 6 tháng: để trẻ nằm ngửa trên giường,
đứng phía đầu trẻ cách nửa mét, vỗ tay hoặc dùng xúcđứng phía đầu trẻ cách nửa mét, vỗ tay hoặc dùng xúc
xắc phát ra tiếng động. Nếu trẻ nghe thấy trẻ sẽ quayxắc phát ra tiếng động. Nếu trẻ nghe thấy trẻ sẽ quay
đầu về phía tiếng động;đầu về phía tiếng động;
Trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi: trẻ ngồi quay mặt về phía mẹ,Trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi: trẻ ngồi quay mặt về phía mẹ,
người khám đứng sau lưng cách trẻ 3m, vỗ tay hoặc gọingười khám đứng sau lưng cách trẻ 3m, vỗ tay hoặc gọi
tên trẻ xem trẻ có quay lại không.tên trẻ xem trẻ có quay lại không.
Trẻ trên 3 tuổi và người lớn: đứng sau lưng người bệnhTrẻ trên 3 tuổi và người lớn: đứng sau lưng người bệnh
3m, nói bình thường, yêu cầu họ thực hiện mệnh lệnh3m, nói bình thường, yêu cầu họ thực hiện mệnh lệnh
như: “giơ tay lên” xem họ có làm đúng không;như: “giơ tay lên” xem họ có làm đúng không;
Khi nghi ngờ bệnh nhân nghe kém thì gửi đi khámKhi nghi ngờ bệnh nhân nghe kém thì gửi đi khám
chuyên khoa tai mũi họng để đo thính lực;chuyên khoa tai mũi họng để đo thính lực;
11. VI. Huấn luyện người khó khăn về nhìn:VI. Huấn luyện người khó khăn về nhìn:
Huấn luyện sờ và nhận biết đồ vật (nhận biết đồ chơi mớiHuấn luyện sờ và nhận biết đồ vật (nhận biết đồ chơi mới
vật dụng mới)vật dụng mới)
Huấn luyện nhận biết thế giới xung quanhHuấn luyện nhận biết thế giới xung quanh
Huấn luyện việc ăn uốngHuấn luyện việc ăn uống
Huấn luyện tự chăm sóc bản thân (đi đại tiểu tiện và rửaHuấn luyện tự chăm sóc bản thân (đi đại tiểu tiện và rửa
tay sau mỗi lần đi; tắm rửa, đánh răng, giặt giũ, phơi quầntay sau mỗi lần đi; tắm rửa, đánh răng, giặt giũ, phơi quần
áo; mặc quần áo: hướng dẫn bên trong/ngoài; trước/sau,áo; mặc quần áo: hướng dẫn bên trong/ngoài; trước/sau,
phân biệt mầu sắc quần áo; cắt móng tay móng chân…);phân biệt mầu sắc quần áo; cắt móng tay móng chân…);
Huấn luyện các sử dụng nhà vệ sinhHuấn luyện các sử dụng nhà vệ sinh
Huấn luyện cách sử dụng các vật dụng trong nhà;Huấn luyện cách sử dụng các vật dụng trong nhà;
Huấn luyện làm một số việc nhà;Huấn luyện làm một số việc nhà;
12. VI. Huấn luyện người khó khăn về nhìn:VI. Huấn luyện người khó khăn về nhìn:
Huấn luyện cách đi lại trong nhà, quanh nhà, trong xóm…Huấn luyện cách đi lại trong nhà, quanh nhà, trong xóm…
Phát triển các trò chơi cho trẻ nhỏ bị mùPhát triển các trò chơi cho trẻ nhỏ bị mù
Học chữ nổi, nhận biết các dạng tiền xu và tiền giấy..Học chữ nổi, nhận biết các dạng tiền xu và tiền giấy..
Học việc và học nghề: xem có nghề gì phù hợp để ngườiHọc việc và học nghề: xem có nghề gì phù hợp để người
khó khăn về nhìn có thể học và làm như xoa bóp, làm tămkhó khăn về nhìn có thể học và làm như xoa bóp, làm tăm
tre, đan lát thủ công…..;tre, đan lát thủ công…..;
Đối với nơi công cộng cần thiết kế đường đi lối lại đểĐối với nơi công cộng cần thiết kế đường đi lối lại để
người mù có thể đi lại được. Các đèn tín hiệu giao thôngngười mù có thể đi lại được. Các đèn tín hiệu giao thông
cần có tín hiệu âm thanh; thang máy cần có cả âm thanhcần có tín hiệu âm thanh; thang máy cần có cả âm thanh
và chữ nổi. Các vật dụng trong nhà như nồi cơm điện, bếpvà chữ nổi. Các vật dụng trong nhà như nồi cơm điện, bếp
điện ấm đun…. cũng cần có chữ nổi để người khó khăn vềđiện ấm đun…. cũng cần có chữ nổi để người khó khăn về
nhìn có thể sử dụng.nhìn có thể sử dụng.
13. VI. Huấn luyện người khó khăn về nghe nói:VI. Huấn luyện người khó khăn về nghe nói:
Đối với người khó khăn về nghe:Đối với người khó khăn về nghe:
Huấn luyện cách hiểu lời nóiHuấn luyện cách hiểu lời nói
Huấn luyện ngôn ngữ tượng hìnhHuấn luyện ngôn ngữ tượng hình
Học chữ và viết chữHọc chữ và viết chữ
Đối với trẻ nhỏ thì cần phải thường xuyên giao tiếp giúpĐối với trẻ nhỏ thì cần phải thường xuyên giao tiếp giúp
cho trẻ phát triển khả năng giao tiếp;cho trẻ phát triển khả năng giao tiếp;
Phát triển trí tuệ của trẻ thông qua các cho chơi, cho trẻPhát triển trí tuệ của trẻ thông qua các cho chơi, cho trẻ
chơi với những trẻ bình thường khác;chơi với những trẻ bình thường khác;
14. VI. Huấn luyện người khó khăn về nghe nói:VI. Huấn luyện người khó khăn về nghe nói:
Đối với người khó khăn về nói:Đối với người khó khăn về nói:
Nếu là nói khó hay không nói được sau các bệnh nhưNếu là nói khó hay không nói được sau các bệnh như
TBMMN hay tổn thương não thì sử dụng âm ngữ trị liệu,TBMMN hay tổn thương não thì sử dụng âm ngữ trị liệu,
hoặc huấn luyện bệnh nhân sử dụng ngôn ngữ thay thếhoặc huấn luyện bệnh nhân sử dụng ngôn ngữ thay thế
như chữ viết hoặc ngôn ngữ tượng hìn…..như chữ viết hoặc ngôn ngữ tượng hìn…..
Nếu là trẻ nhỏ nói ngọng thì sử dụng âm ngữ trị liệuNếu là trẻ nhỏ nói ngọng thì sử dụng âm ngữ trị liệu
Nếu là trẻ bị câm bẩm sinh thì huấn luyện trẻ sử dụngNếu là trẻ bị câm bẩm sinh thì huấn luyện trẻ sử dụng
ngôn ngữ tượng hình hoặc chữ viếtngôn ngữ tượng hình hoặc chữ viết
Nếu là trẻ vừa câm vừa điếc thì huấn luyện sử dụngNếu là trẻ vừa câm vừa điếc thì huấn luyện sử dụng
ngôn ngữ tượng hình (sign language)ngôn ngữ tượng hình (sign language)