3. SINH LÝ-VẬN ĐỘNG Vận động: gấp 140 độ, sấp 80-90 độ, ngữa 80-90 độ. Trục cánh cẳng tay: 0-16 độ (tb 14 độ). Góc Baumann : bình thường 70 độ Khuỷu 90 độ tam giác Hueter (tam giác khuỷu) là tam giác cân, khi khuỷu duỗi tam giác Hueter thành đường thẳng Hueter. Khuỷu ở mọi tư thế: trục xương quay luôn đi qua tâm điểm cốt hoá của xương cánh tay.
5. CÁC DIỂM CỐT HOÁ VÙNG KHUỶU NHÌN THẲNG NHÌN NGHIÊNG
6. SƠ LUỢC VẤN ĐỀ Trong gãy xương trẻ em, vùng khuỷu là nơi dễ bị chấn thương nhất. Gãy xương vùng khuỷu bao gồm: Gãy trên lồi cầu Gãy lồi cầu ngoài Gãy lồi cầu trong Gãy chỏm xương quay Gãy mỏm khuỷu Gãy Monteggia Gãy trên lồi cầu hay gặp nhất
7. NGUYÊN NHÂN Do đặc điểm giải phẫu và sinh lý nên những gãy xương trên có thể làm xương phát triển lệch trục làm vẹo khuỷu. Tần suất Lệch vẹo trong của khuỷu (cubitus varus) hay gặp nhất. Vẹo trong của khuỷu gặp khoảng 20-50% sau gãy trên lồi cầu xương cánh tay.
8. Nguyên nhân: cho đến nay vẫn chưa thống nhất giữa các tác giả. Do diều trị không hoàn chỉnh hay do thương tổn không được điều trị Do di lêch xoay và nghiêng vào trong hay ra ngoài. Do thương tổn sụn tăng trưởng.
13. Trả lại cơ năng, thẩm mỹ và đề phòng các biến chứng muộn do vẹo khuỷu gẫy ra. MỤC ĐÍCH
14. Sơ lược các phương pháp: đục xương và KHX bên trong hay bên ngoài bao gồm: Xuyên 2 đinh Kirschner chéo Bắt nẹp vít Xuyên đinh và buộc chỉ thép Bắt vít và néo chỉ thép Cố định ngoài Bó bột CÁC PHƯƠNG PHÁP
15. NƯỚC NGOÀI LỰA CHỌN ĐỤC XƯƠNG Cắt hình chêm trong: King D và secor. Cắt hình chêm ngoài: Hall hay French. Cắt hình chêm trước Cắt chéo: của Amspacer J.C Cắt hình bậc thang: UchidaY,Ogata . Cắt hình vòm: Derosa hayGiardino
16. CÁCH ĐỤC XƯƠNG( theo chúng tôi ) Chúng tôi đ ụ c xương theo hình vòm vì không gây ngắn chi. Không gây mất cân bằng đột ngột về phần mềm bên trong củng như bên ngoài khuỷu. Có thể chỉnh di lệch xoay một phần. Có thể chỉnh bổ sung sau phổ thuật.
24. Lựa chọn phương pháp: Dựa vào tính năng của cọc ép răng ngược chiều của GS.Ts Nguyễn Viết Nhân: Bất động vững chắc Tập vận động sớm
25. TÍNH NĂNG CỌC ÉP VÀ ĐINH STEIMANN Cọc ép răng dể dàng chỉnh trục sau khi đục xương hình vòm. Cọc ép răng có thể tạo lực ép lớn, kết hợp xương rất vững chắc.
26. Đánh giá kết quả theo Ippolito E - 1990 với 3 mức độ: Tốt: liền xương hoàn toàn, góc cánh cẳng tay>10 độ, biên độ vận động khuỷu như trước và sự khác nhau giữa góc cánh cẳng tay 2 bên < 10 độ. Khá: liền xương hoàn toàn, góc cánh cẳng tay<10 độ, biên độ vận động khuỷu hạn chế < 10 độ so với trước phẫu thuật và sự khác nhau giữa góc cánh cẳng tay 2 bên < 10 độ. Xấu: liền xương hoàn toàn, góc cánh cẳng tay<10 độ, biên độ vận động khuỷu hạn chế > 10 độ so với trước phẫu thuật và sự khác nhau giữa góc cánh cẳng tay 2 bên >10 độ.