ݺߣ

ݺߣShare a Scribd company logo
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn – Zalo : 0934.573.149
a) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty
Bảng 3.3: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty giai đoạn 2017 -
2019
Chỉ tiêu Năm
2017 2018 2019
Lợi nhuận bình quân tính cho 1 lao động
(triệu đồng/người)
22,07 73,96 95,93
Năng suất lao động (triệu đồng/người) 8871 10963 10064
(Nguốn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Từ bảng trên, ta thấy:
Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 liên tục
tăng và tăng khá mạnh vào năm 2018. Cụ thể năm 2018 tăng 51,89 triệu đồng và 2019 tăng
21,98 triệu đồng. Bên cạnh đó, số lượng nhân viên các năm luôn giữ ở mức khá ổn định và
không có biến động nhiều: năm 2017 có 196 nhân viên, năm 2018 giảm 3 nhân viên và năm
2019 là 199 nhân viên tuy nhiên lợi nhuận bình quân lại biến động tăng nhanh. Điều này đã phản
ánh trình độ cán bộ công nhân viên đã và đang được Công ty chú trọng với các hình thức đào
tạo, nâng cao trình độ, tay nghề. Với mỗi lao động trong năm 2019 tạo ra được 95,93 triệu đồng
lợi nhuận trong kỳ đó.
Có thể thấy năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới sức cạnh
tranh và phản ánh năng lực tạo ra của cải/ hiệu suất lao động cụ thể trong quá trình sản xuất. Yếu
tố này được đo bằng số sản phẩm hoặc lượng giá trị sử dụng được tạo ra trong một đơn vị thời
gian xác định. Năng suất lao động cũng có mức tăng đáng kể trong năm 2019, tương đương 2029
triệu đồng/người. Chỉ tiêu đã cho thấy công ty đã và đang thực hiện tốt chính sách đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, tăng cường việc nâng cao trình độ và chuyên môn cho người lao
động.
b) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giai đoạn 2017 -
2019
Chỉ tiêu Năm
2017 2018 2019
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Vòng quay vốn
(vòng)
5,51 4,19 3,55
ROA (%) 0,014 0,028 0,034
Hiệu quả sử dụng VCSH
Vòng quay VCSH
(vòng)
9,82 11,10 10,11
ROE (%) 2,47 7,55 9,79
Hiệu quả sử dụng vốn nợ
Khả năng thanh toán
lãi vay (lần)
0,16 1,64 1,67
Tỷ suất sinh lời vốn
vay (lần)
0,045 0,033 0,088
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Dựa vào bảng trên ta thấy:
+ Hiệu quả sử dụng tổng nguồn tài sản
Vòng quay vốn của Công ty Cổ phần Thép Nhà Bè có xu hướng giảm theo từng
năm, cụ thể năm 2017 là 5,51, sang năm 2018 giảm còn 4,19, tức so với cùng kỳ năm
trước, một đồng vốn mà công ty bỏ ra đầu tư năm 2018 tạo ra ít doanh thu hơn hơn 2017.
Năm 2019 giảm tiếp chỉ còn 3,35.
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản – ROA: Đây là chỉ tiêu quan trọng với các nhà quản trị
vì nó cho thấy khả năng kiểm soát chi phí hoạt động và phản ánh hiệu quả quá trình hoạt
động kinh doanh. Ở Thép Nhà Bè, chỉ số này có xu hướng tăng qua từng năm do lượng
tài sản bình quân và lợi nhuận sau thếu mỗi năm đều có xu hướng tăng. Điều này cho
thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty năm 2019 khá tốt tuy nhiên vẫn còn thấp,
công ty cần tăng cường hiệu quả kinh doanh, sử dụng nguồn vốn kinh doanh hợp lý và
mang hiệu quả cao hơn
+ Hiệu quả sử dụng VCSH
Vòng quay VCSH của công ty có xu hướng tăng không đều, cụ thể năm 2018 tăng
5.08 so với cùng kỳ và năm 2019 tăng 2.23 so với cùng kỳ. Điều này một lần nữa cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao nhưng đã có tiến triển qua các năm. Tín
hiệu tích cực khi chỉ số đo lường lợi nhuận trên VCSH có xu hướng tăng qua các năm.
+ Hiệu quả sử dụng vốn nợ
Khả năng thanh toán lãi vay của công ty có xu hướng tăng qua từng năm, cụ thể lần
lượt là 0.16 trong năm 2017, 1.64 năm 2018 và 1.67 năm 2019. Tỷ suất sinh lời vốn vay
của công ty thấp và có xu hướng giảm. Chứng tỏ lợi nhuận đem lại từ vốn vay của công
ty không cao và việc sử dụng vốn chưa hiệu quả, cần cố gắng cải thiện hơn.
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
c) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty
 Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Bảng 3.5: Khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2017 – 2019
Chỉ tiêu Năm
2017 2018 2019
Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần) 1.09 1.12 1.15
Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0.60 0.66 0.58
Khả năng thanh toán tức thời 0.085 0.076 0.012
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Qua bảng trên, ta thây hệ số thanh toán nợ hiện hành của doanh nghiệp đều tăng từ
2017-2019, cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ tốt. Giá trị tài sản lưu động
đủ chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp có xu hướng thay đổi không đều, tăng
vào năm 2018 và giảm vào năm 2019. Tuy nhiên trong vòng 3 năm gần đây hệ số này
đều < 1 cho thấy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp không được đảm bảo, rủi
ro trong thanh toán rất cao. Rất có thể công ty không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả
nợ của mình khi tới hạn.
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty giai đoạn 2017
– 2019
Chỉ tiêu
Năm
2017 2018 2019
Hiệu quả sử dụng tài sản
Vòng quay tổng tài sản (vòng) 5.51 4.19 3.55
ROA (%) 0.014 0.028 0.034
Hiệu quả sử dụng TSDH
Vòng quay TSCĐ (vòng) 5884.92 7112.96 6319.05
Tỷ suất sinh lời TSDH (lần) 0.027 0.097 0.129
Hiệu suất sử dụng TSDH (lần) 11014.65 14285.89 13289.01
TSNH
Vòng quay TSNH (vòng) 7014.97 5926.59 4875.71
Tỷ suất sinh lời TSNH (lần) 0.017 0.040 0.047
Thời gian quay vòng hàng tồn kho 29.01 31.19 37.13
Số dư bình quân các khoản phải thu
khách hàng (triệu đồng)
75041.5 146938.5 160548
Số vòng quay các khoản phải thu
khách hàng (vòng)
22.62 14.09 12.20
Thời gian 1 vòng quay các khoản
phải thu khách hàng
16.14 25.90 29.93
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
+ Hiệu quả sử dụng tài sản:
Hệ số vòng quay tổng tải sản của Công ty Cổ phần Thép Nhà Bè qua các năm 2017,
2018 và 2019 lần lượt là 5.51, 4.19 và 3.55. Như vậy năm 2019, với mỗi đồng tài sản bỏ
ra ta thu về được 3.55 đồng doanh thu. Hệ số này có xu hướng giảm qua các năm cho thấy
hiệu quả sử dụng tài sản của công ty chưa được tốt: tổng tài sản bình quân tăng trong khi
doanh thu lại giảm.
Khả năng sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) trong giai đoạn này có xu hướng tăng, năm
2018 tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ và 2019 tăng 1,12 lần so với cùng kỳ. Dù chỉ số này
cao hơn qua các năm nhưng so với mặt bằng chung vẫn còn khá thấp. Nguyên nhân là do
lợi nhuận sau thuế của công ty còn thấp trong khi đó tổng tài sản lại cao hơn rất nhiều. Điều
này chứng tỏ công ty cần phải tăng cường hiệu quả kinh doanh, sử dụng nguồn vốn kinh
doanh hợp lý và mang lại hiệu quả tốt hơn.
Qua phân tích trên, ta thấy hiệu quà sử dụng tài sản tại công ty trong 3 năm gần đây
chưa thật sự hiệu quả trong khi chỉ tiêu này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh.
Để cải thiện điều này, công ty cần xác định rõ hơn nhu cầu tài sản cần thiết cho hoạt động
kinh doanh, từ đó lên kế hoạch tìm kiếm nguồn cung cấp tốt hơn.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn:
Chỉ tiêu này của Thép Nhà Bè ở năm 2018 tăng 1 228 vòng so với cùng kỳ nhưng
qua năm 2019 lại giảm 793. Điều này cho thấy trong kỳ hoạt động, một đồng đầu tư vào
tài sản cố định, doanh nghiệp sẽ thu được 6 319 đồng doanh thu thuân. Nguyên nhân do sự
tăng liên tực tổng tài sản cố định bình quân nhưng doanh thu lại giảm vào năm 2018. Điều
này cũng phần nào thể hiện khả năng sử dụng tài sản cố định của công ty cũng chưa thật
sự hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời TSDH của công ty tăng liên tục qua các năm, lần lượt là 0.027, 0.097
và 0.129. Nguyên nhân là do lợi nhuận sua thếu liên tục tăng và tăng khá mạnh: tăng
70.33% vào năm 2018 và 24,85% vào năm 2019 nặc dù TSDH có mức tăng giảm không
ổn định qua các năm.
Hiệu suất sử dụng TSDH của công ty tăng mạnh vào năm 2018 và giảm nhẹ vào năm
2019. Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trì TSDH trong kỳ sẽ tạo ra 13 289 động doanh
thu vào năm 2019. Nguyên nhân của sự tăng không đều này là do doanh thu và cả TSDH
bình quân có sự sựt giảm vào năm 2019.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
Số vòng quay TSNH của công ty có sự sụt giảm trong giai đoạn 2017 – 2019 lần lượt
là 7 014, 5 926 và 4 875 chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của công ty chưa cao, tiêu thụ
hàng hóa giảm sút, khiến lợi nhuận thu về cũng giảm. Hiệu quả này giảm cũng đồng nghĩa
với hiệu quả sản xuấ kinh doanh của doanh nghiệp cũng giảm. Nguyên nhân số vòng quay
TSNH năm 2019 so với 2018 giảm 21,5% là do doanh thu giảm 6.5%.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm qua các năm lần lượt là 7014,
5926 và 4875, chỉ tiêu này khá thấp và có xu hướng giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp chưa cao. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH
cho biết mỗi đồng giá trị trong kỳ đem lại 4875 đồng doanh thu thuần trong năm 2019.
Nguyên nhân là do doanh thu thuần giảm vào năm 2019.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho của công ty năm 2019 tăng hơn năm 2018, cụ thể:
thời gian quay vòng hàng tồn kho của năm 2019là 37,13 ngày trong khi năm 2018là 31,17
ngày. Điều này có nghĩa sau 37.13 ngày thì hàng tồn kho chuyển thành doanh thu. Thời
gian quay vòng hàng tồn kho của công ty là không cao chứng tỏ việc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp có hiệu quả.
Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng giảm lần lượt là 22.62, 14.09 và 12.2.
Số vòng quay không quá nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã thu được nhiều tiền ngay khi tiêu
thụ. Trong khi đó thời gian một vòng quay các khoản phải thu khách hàng từ 2017 đến
2019lần lượt là 16.14, 25.9và 29.93. Thời gian này tuy không dài nhưng đang có xu hướng
tăng mạnh qua từng năm chứng tỏ việc thu hồi vốn của doanh nghiệp bắt đầu chuyển biến
chậm, lượng vốn bị ứ đọng, khách hàng chiếm dụng lượng vốn với thời gian dài hơn so với
năm trước, ảnh hưởng tới dòng vốn lưu động của công ty, gia tăng chi phí
d) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty
Bảng 3.7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty giai đoạn 2017
– 2019
Chỉ tiêu
Năm
2017 2018 2019
Hiệu suất sử dụng chi phí 0.99 1.02 0.99
Tỷ suất lợi nhuận chi phí 0.010 0.002 0.015
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Qua bảng trên, ta thấy:
Hiệu suất sử dụng chi phí đưa vào sản xuất của công ty qua 3 năm gần đây có xu
hướng tăng. Tức là cứ một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra trong kỳ, công ty thu
được lần lượt là 0.99, 1.02 và 0.99 đồng doanh thu qua các năm 2017, 2018, 2019 và con
số này khá thấp cho thấy hiệu quả chi phí sản xuất chưa cao
Tỷ suất lợi nhuận chi phí qua các năm không ổn định, nó phản ánh độ lợi dụng các
yếu tố chi phí trong sản xuất, tức là nếu doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ sẽ thu được 0.010, 0.002 và 0.015 đồng lợi nhuận.
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

More Related Content

Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

  • 1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn – Zalo : 0934.573.149 a) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty Bảng 3.3: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty giai đoạn 2017 - 2019 Chỉ tiêu Năm 2017 2018 2019 Lợi nhuận bình quân tính cho 1 lao động (triệu đồng/người) 22,07 73,96 95,93 Năng suất lao động (triệu đồng/người) 8871 10963 10064 (Nguốn: Phòng Tài chính – Kế toán) Từ bảng trên, ta thấy: Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 liên tục tăng và tăng khá mạnh vào năm 2018. Cụ thể năm 2018 tăng 51,89 triệu đồng và 2019 tăng 21,98 triệu đồng. Bên cạnh đó, số lượng nhân viên các năm luôn giữ ở mức khá ổn định và không có biến động nhiều: năm 2017 có 196 nhân viên, năm 2018 giảm 3 nhân viên và năm 2019 là 199 nhân viên tuy nhiên lợi nhuận bình quân lại biến động tăng nhanh. Điều này đã phản ánh trình độ cán bộ công nhân viên đã và đang được Công ty chú trọng với các hình thức đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề. Với mỗi lao động trong năm 2019 tạo ra được 95,93 triệu đồng lợi nhuận trong kỳ đó.
  • 2. Có thể thấy năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới sức cạnh tranh và phản ánh năng lực tạo ra của cải/ hiệu suất lao động cụ thể trong quá trình sản xuất. Yếu tố này được đo bằng số sản phẩm hoặc lượng giá trị sử dụng được tạo ra trong một đơn vị thời gian xác định. Năng suất lao động cũng có mức tăng đáng kể trong năm 2019, tương đương 2029 triệu đồng/người. Chỉ tiêu đã cho thấy công ty đã và đang thực hiện tốt chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tăng cường việc nâng cao trình độ và chuyên môn cho người lao động. b) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giai đoạn 2017 - 2019 Chỉ tiêu Năm 2017 2018 2019 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Vòng quay vốn (vòng) 5,51 4,19 3,55 ROA (%) 0,014 0,028 0,034 Hiệu quả sử dụng VCSH Vòng quay VCSH (vòng) 9,82 11,10 10,11 ROE (%) 2,47 7,55 9,79 Hiệu quả sử dụng vốn nợ Khả năng thanh toán lãi vay (lần) 0,16 1,64 1,67
  • 3. Tỷ suất sinh lời vốn vay (lần) 0,045 0,033 0,088 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Dựa vào bảng trên ta thấy: + Hiệu quả sử dụng tổng nguồn tài sản Vòng quay vốn của Công ty Cổ phần Thép Nhà Bè có xu hướng giảm theo từng năm, cụ thể năm 2017 là 5,51, sang năm 2018 giảm còn 4,19, tức so với cùng kỳ năm trước, một đồng vốn mà công ty bỏ ra đầu tư năm 2018 tạo ra ít doanh thu hơn hơn 2017. Năm 2019 giảm tiếp chỉ còn 3,35. Tỷ suất sinh lời tổng tài sản – ROA: Đây là chỉ tiêu quan trọng với các nhà quản trị vì nó cho thấy khả năng kiểm soát chi phí hoạt động và phản ánh hiệu quả quá trình hoạt động kinh doanh. Ở Thép Nhà Bè, chỉ số này có xu hướng tăng qua từng năm do lượng tài sản bình quân và lợi nhuận sau thếu mỗi năm đều có xu hướng tăng. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty năm 2019 khá tốt tuy nhiên vẫn còn thấp, công ty cần tăng cường hiệu quả kinh doanh, sử dụng nguồn vốn kinh doanh hợp lý và mang hiệu quả cao hơn + Hiệu quả sử dụng VCSH Vòng quay VCSH của công ty có xu hướng tăng không đều, cụ thể năm 2018 tăng 5.08 so với cùng kỳ và năm 2019 tăng 2.23 so với cùng kỳ. Điều này một lần nữa cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao nhưng đã có tiến triển qua các năm. Tín hiệu tích cực khi chỉ số đo lường lợi nhuận trên VCSH có xu hướng tăng qua các năm. + Hiệu quả sử dụng vốn nợ Khả năng thanh toán lãi vay của công ty có xu hướng tăng qua từng năm, cụ thể lần lượt là 0.16 trong năm 2017, 1.64 năm 2018 và 1.67 năm 2019. Tỷ suất sinh lời vốn vay của công ty thấp và có xu hướng giảm. Chứng tỏ lợi nhuận đem lại từ vốn vay của công ty không cao và việc sử dụng vốn chưa hiệu quả, cần cố gắng cải thiện hơn.
  • 5. c) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty  Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Bảng 3.5: Khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 Chỉ tiêu Năm 2017 2018 2019 Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần) 1.09 1.12 1.15 Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0.60 0.66 0.58 Khả năng thanh toán tức thời 0.085 0.076 0.012 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Qua bảng trên, ta thây hệ số thanh toán nợ hiện hành của doanh nghiệp đều tăng từ 2017-2019, cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ tốt. Giá trị tài sản lưu động đủ chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp có xu hướng thay đổi không đều, tăng vào năm 2018 và giảm vào năm 2019. Tuy nhiên trong vòng 3 năm gần đây hệ số này đều < 1 cho thấy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp không được đảm bảo, rủi ro trong thanh toán rất cao. Rất có thể công ty không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Bảng 3.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 Chỉ tiêu Năm 2017 2018 2019 Hiệu quả sử dụng tài sản
  • 6. Vòng quay tổng tài sản (vòng) 5.51 4.19 3.55 ROA (%) 0.014 0.028 0.034 Hiệu quả sử dụng TSDH Vòng quay TSCĐ (vòng) 5884.92 7112.96 6319.05 Tỷ suất sinh lời TSDH (lần) 0.027 0.097 0.129 Hiệu suất sử dụng TSDH (lần) 11014.65 14285.89 13289.01 TSNH Vòng quay TSNH (vòng) 7014.97 5926.59 4875.71 Tỷ suất sinh lời TSNH (lần) 0.017 0.040 0.047 Thời gian quay vòng hàng tồn kho 29.01 31.19 37.13 Số dư bình quân các khoản phải thu khách hàng (triệu đồng) 75041.5 146938.5 160548 Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng (vòng) 22.62 14.09 12.20 Thời gian 1 vòng quay các khoản phải thu khách hàng 16.14 25.90 29.93 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) + Hiệu quả sử dụng tài sản: Hệ số vòng quay tổng tải sản của Công ty Cổ phần Thép Nhà Bè qua các năm 2017, 2018 và 2019 lần lượt là 5.51, 4.19 và 3.55. Như vậy năm 2019, với mỗi đồng tài sản bỏ ra ta thu về được 3.55 đồng doanh thu. Hệ số này có xu hướng giảm qua các năm cho thấy
  • 7. hiệu quả sử dụng tài sản của công ty chưa được tốt: tổng tài sản bình quân tăng trong khi doanh thu lại giảm. Khả năng sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) trong giai đoạn này có xu hướng tăng, năm 2018 tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ và 2019 tăng 1,12 lần so với cùng kỳ. Dù chỉ số này cao hơn qua các năm nhưng so với mặt bằng chung vẫn còn khá thấp. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của công ty còn thấp trong khi đó tổng tài sản lại cao hơn rất nhiều. Điều này chứng tỏ công ty cần phải tăng cường hiệu quả kinh doanh, sử dụng nguồn vốn kinh doanh hợp lý và mang lại hiệu quả tốt hơn. Qua phân tích trên, ta thấy hiệu quà sử dụng tài sản tại công ty trong 3 năm gần đây chưa thật sự hiệu quả trong khi chỉ tiêu này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh. Để cải thiện điều này, công ty cần xác định rõ hơn nhu cầu tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh, từ đó lên kế hoạch tìm kiếm nguồn cung cấp tốt hơn. + Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này của Thép Nhà Bè ở năm 2018 tăng 1 228 vòng so với cùng kỳ nhưng qua năm 2019 lại giảm 793. Điều này cho thấy trong kỳ hoạt động, một đồng đầu tư vào tài sản cố định, doanh nghiệp sẽ thu được 6 319 đồng doanh thu thuân. Nguyên nhân do sự tăng liên tực tổng tài sản cố định bình quân nhưng doanh thu lại giảm vào năm 2018. Điều này cũng phần nào thể hiện khả năng sử dụng tài sản cố định của công ty cũng chưa thật sự hiệu quả. Tỷ suất sinh lời TSDH của công ty tăng liên tục qua các năm, lần lượt là 0.027, 0.097 và 0.129. Nguyên nhân là do lợi nhuận sua thếu liên tục tăng và tăng khá mạnh: tăng 70.33% vào năm 2018 và 24,85% vào năm 2019 nặc dù TSDH có mức tăng giảm không ổn định qua các năm. Hiệu suất sử dụng TSDH của công ty tăng mạnh vào năm 2018 và giảm nhẹ vào năm 2019. Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trì TSDH trong kỳ sẽ tạo ra 13 289 động doanh thu vào năm 2019. Nguyên nhân của sự tăng không đều này là do doanh thu và cả TSDH bình quân có sự sựt giảm vào năm 2019.
  • 8. + Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: Số vòng quay TSNH của công ty có sự sụt giảm trong giai đoạn 2017 – 2019 lần lượt là 7 014, 5 926 và 4 875 chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của công ty chưa cao, tiêu thụ hàng hóa giảm sút, khiến lợi nhuận thu về cũng giảm. Hiệu quả này giảm cũng đồng nghĩa với hiệu quả sản xuấ kinh doanh của doanh nghiệp cũng giảm. Nguyên nhân số vòng quay TSNH năm 2019 so với 2018 giảm 21,5% là do doanh thu giảm 6.5%. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm qua các năm lần lượt là 7014, 5926 và 4875, chỉ tiêu này khá thấp và có xu hướng giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chưa cao. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH cho biết mỗi đồng giá trị trong kỳ đem lại 4875 đồng doanh thu thuần trong năm 2019. Nguyên nhân là do doanh thu thuần giảm vào năm 2019. Thời gian quay vòng hàng tồn kho của công ty năm 2019 tăng hơn năm 2018, cụ thể: thời gian quay vòng hàng tồn kho của năm 2019là 37,13 ngày trong khi năm 2018là 31,17 ngày. Điều này có nghĩa sau 37.13 ngày thì hàng tồn kho chuyển thành doanh thu. Thời gian quay vòng hàng tồn kho của công ty là không cao chứng tỏ việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có hiệu quả. Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng giảm lần lượt là 22.62, 14.09 và 12.2. Số vòng quay không quá nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã thu được nhiều tiền ngay khi tiêu thụ. Trong khi đó thời gian một vòng quay các khoản phải thu khách hàng từ 2017 đến 2019lần lượt là 16.14, 25.9và 29.93. Thời gian này tuy không dài nhưng đang có xu hướng tăng mạnh qua từng năm chứng tỏ việc thu hồi vốn của doanh nghiệp bắt đầu chuyển biến chậm, lượng vốn bị ứ đọng, khách hàng chiếm dụng lượng vốn với thời gian dài hơn so với năm trước, ảnh hưởng tới dòng vốn lưu động của công ty, gia tăng chi phí
  • 9. d) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Bảng 3.7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 Chỉ tiêu Năm 2017 2018 2019 Hiệu suất sử dụng chi phí 0.99 1.02 0.99 Tỷ suất lợi nhuận chi phí 0.010 0.002 0.015 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Qua bảng trên, ta thấy: Hiệu suất sử dụng chi phí đưa vào sản xuất của công ty qua 3 năm gần đây có xu hướng tăng. Tức là cứ một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra trong kỳ, công ty thu được lần lượt là 0.99, 1.02 và 0.99 đồng doanh thu qua các năm 2017, 2018, 2019 và con số này khá thấp cho thấy hiệu quả chi phí sản xuất chưa cao Tỷ suất lợi nhuận chi phí qua các năm không ổn định, nó phản ánh độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất, tức là nếu doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ thu được 0.010, 0.002 và 0.015 đồng lợi nhuận.