ĐÁNH GIÁ THÔNG SỐ THÔNG KHÍ VÀ TEST PHỤC HỒI PHẾ QUẢN TRÊN BỆNH NHI HEN TẠI P...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 ĐÁNH GIÁ THÔNG SỐ THÔNG KHÍ VÀ TEST PHỤC HỒI PHẾ QUẢN TRÊN BỆNH NHI HEN TẠI PHÒNG TƯ VẤN HEN KHOA NHI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải Tài liệu. 20.000 liên hệ quangthuboss@gmail.com
Tài liệu_Xử trí viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan tới thở máy trong tì...nataliej4Tài liệu_Xử trí viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan tới thở máy trong tình hình đề kháng kháng sinh hiện nay tại Việt Nam
Nghiên cứu tình hình viêm phổi liên quan thở máy tại khoa hồi sức tích cực bệ...nataliej4NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Van nghien cuu can nguyen gay viem phoi lien quan tho may va hieu qua du phon...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận văn Nghiên cứu căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy và hiệu quả dự phòng biến chứng này bằng phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn.Thở máy là một trong những kỹ thuật quan trọng không thể thiếu trong hồi sức cấp cứu [1]. Bên cạnh những lợi ích cho việc điều trị người bệnh, thở máy cũng gây ra nhiều biến chứng bất lợi, trong đó viêm phổi liên quan thở máy là một trong những biến chứng nghiêm trọng. Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) được hiểu là một tình trạng bệnh lý mắc phải tại cơ sở y tế, xảy ra sau khi bệnh nhân nhập viện, hay nói cách khác đây không phải là lý do đưa bệnh nhân tới viện.
Thời gian gần đây, viêm phổi liên quan thở máy đang trở thành một vấn đề thời sự đối với ngành Y tế do có tỉ lệ mắc gia tăng không ngừng. Theo những báo cáo tại Mỹ, cứ 1000 người nhập viện thì có từ 5-10 bệnh nhân mắc viêm phổi liên quan thở máy, cứ sau 1000 ngày thở máy thì lại có 10-15 bệnh nhân mắc viêm phổi. Ở các nước phát triển, tỉ lệ viêm phổi liên quan thở máy tại các khoa Hồi sức cấp cứu dao động từ 9% đến 25% [2],[3],[4],[5],[6]. Ở Việt Nam, theo tác giả Phạm Văn Hiển, tỉ lệ viêm phổi ở bệnh nhân thở máy là 74,2% [7]. Nghiên cứu của Giang thục Anh (2003-2004) cho thấy tỉ lệ viêm phổi liên quan đến thở máy chiếm 64,8% các nhiễm khuẩn bệnh viện [8]. Năm 2004, tại bệnh viện Việt Đức, tác giả Trịnh Văn Đồng gặp 26,8% viêm phổi ở những bệnh nhân chấn thương sọ não phải đặt ống nội khí quản thở máy
Xét nghiệm genexpert mtb/rif đờm trong chẩn đoán la phổiThanhTNDoanbài báo của sinh viên trong học phần kỹ thuật sinh học phân tử ứng dụng. Bài chưa sửa
Nghien cuu gia tri cua lam sang, xquang phoi chuan va pcr trong chan doan lao...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận văn Nghiên cứu giá trị của lâm sàng, Xquang phổi chuẩn và PCR trong chẩn đoán lao phổi AFB âm tính.Bệnh lao là một bệnh xã hội, đang là vấn đề thời sự, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe cộng đồng trên thế giới. Không một quốc gia nào, cộng đồng nào trên thế giới không có người mắc bệnh lao và chết vì lao. Tỷ lệ mắc lao trên toàn cầu ước tính mỗi năm khoảng 1% dân số thế giới, trong đó số người mắc lao ở độ tuổi từ 15 đến 49 chiếm 60 – 75%, đây là lực lượng lao động chính, khi bị bệnh là ảnh hưởng đến nền kinh tế, xã hội toàn cầu
Danh gia dac diem vi khuan gay nhiem khuan phoi o benh nhan dot cap benh phoi...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận văn Đánh giá đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa hổi sức tích cực.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự hạn chế dòng khí không phục hồi hoàn toàn. Sự hạn chế dòng khí này thường tiến triển từ từ và kết hợp với đáp ứng viêm bất thường của phổi với các hạt hoặc khí độc [-].
BPTNMT từ trước đến nay vẫn đang là một thách thức lớn về sức khỏe với y học toàn cầu, vì tỉ lệ mắc cũng như tỉ lệ tử vong đang ngày càng gia tăng, kèm chi phí điều trị cao và hậu quả tàn phế của bệnh
Viêm phổi cộng đồng cập nhật đến năm 2016topnganhangvn(A) Mảnh cắt viêm phổi cấp tính, cho thấy hình ảnh viêm phế quản-phổi vi khuẩn gồm xâm nhập ồ ạt của bạch cầu trung tính vào trong lòng của một bronchiole (Br) và vào các khảng khí xung quanh phế nang. (B) Mảnh cắt phổi viêm phổi cấp do vi khuẩn viêm phổi như trong A , cho thấy sự xâm nhập ồ ạt của bạch cầu trung tính trong khoảng khí của các phế nang. (C) Mảnh cắt phổi thấy DAD với lớp màng hyalin lót mặt trong phế nang (mũi tên). Các khoản khí phế nang chứa dịch phù nề, sợi fibrin, các tế bào biểu mô, và các tế bào viêm. (D) Mảnh cắt phổi cho thấy xuất huyết phổi. Các khoảng khí phế nang chứa hồng cầu, phù chất lỏng, sợi fibrin, các tế bào biểu mô và tế bào viêm
Van nghien cuu can nguyen gay viem phoi lien quan tho may va hieu qua du phon...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận văn Nghiên cứu căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy và hiệu quả dự phòng biến chứng này bằng phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn.Thở máy là một trong những kỹ thuật quan trọng không thể thiếu trong hồi sức cấp cứu [1]. Bên cạnh những lợi ích cho việc điều trị người bệnh, thở máy cũng gây ra nhiều biến chứng bất lợi, trong đó viêm phổi liên quan thở máy là một trong những biến chứng nghiêm trọng. Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) được hiểu là một tình trạng bệnh lý mắc phải tại cơ sở y tế, xảy ra sau khi bệnh nhân nhập viện, hay nói cách khác đây không phải là lý do đưa bệnh nhân tới viện.
Thời gian gần đây, viêm phổi liên quan thở máy đang trở thành một vấn đề thời sự đối với ngành Y tế do có tỉ lệ mắc gia tăng không ngừng. Theo những báo cáo tại Mỹ, cứ 1000 người nhập viện thì có từ 5-10 bệnh nhân mắc viêm phổi liên quan thở máy, cứ sau 1000 ngày thở máy thì lại có 10-15 bệnh nhân mắc viêm phổi. Ở các nước phát triển, tỉ lệ viêm phổi liên quan thở máy tại các khoa Hồi sức cấp cứu dao động từ 9% đến 25% [2],[3],[4],[5],[6]. Ở Việt Nam, theo tác giả Phạm Văn Hiển, tỉ lệ viêm phổi ở bệnh nhân thở máy là 74,2% [7]. Nghiên cứu của Giang thục Anh (2003-2004) cho thấy tỉ lệ viêm phổi liên quan đến thở máy chiếm 64,8% các nhiễm khuẩn bệnh viện [8]. Năm 2004, tại bệnh viện Việt Đức, tác giả Trịnh Văn Đồng gặp 26,8% viêm phổi ở những bệnh nhân chấn thương sọ não phải đặt ống nội khí quản thở máy
Xét nghiệm genexpert mtb/rif đờm trong chẩn đoán la phổiThanhTNDoanbài báo của sinh viên trong học phần kỹ thuật sinh học phân tử ứng dụng. Bài chưa sửa
Nghien cuu gia tri cua lam sang, xquang phoi chuan va pcr trong chan doan lao...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận văn Nghiên cứu giá trị của lâm sàng, Xquang phổi chuẩn và PCR trong chẩn đoán lao phổi AFB âm tính.Bệnh lao là một bệnh xã hội, đang là vấn đề thời sự, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe cộng đồng trên thế giới. Không một quốc gia nào, cộng đồng nào trên thế giới không có người mắc bệnh lao và chết vì lao. Tỷ lệ mắc lao trên toàn cầu ước tính mỗi năm khoảng 1% dân số thế giới, trong đó số người mắc lao ở độ tuổi từ 15 đến 49 chiếm 60 – 75%, đây là lực lượng lao động chính, khi bị bệnh là ảnh hưởng đến nền kinh tế, xã hội toàn cầu
Danh gia dac diem vi khuan gay nhiem khuan phoi o benh nhan dot cap benh phoi...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận văn Đánh giá đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa hổi sức tích cực.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự hạn chế dòng khí không phục hồi hoàn toàn. Sự hạn chế dòng khí này thường tiến triển từ từ và kết hợp với đáp ứng viêm bất thường của phổi với các hạt hoặc khí độc [-].
BPTNMT từ trước đến nay vẫn đang là một thách thức lớn về sức khỏe với y học toàn cầu, vì tỉ lệ mắc cũng như tỉ lệ tử vong đang ngày càng gia tăng, kèm chi phí điều trị cao và hậu quả tàn phế của bệnh
Viêm phổi cộng đồng cập nhật đến năm 2016topnganhangvn(A) Mảnh cắt viêm phổi cấp tính, cho thấy hình ảnh viêm phế quản-phổi vi khuẩn gồm xâm nhập ồ ạt của bạch cầu trung tính vào trong lòng của một bronchiole (Br) và vào các khảng khí xung quanh phế nang. (B) Mảnh cắt phổi viêm phổi cấp do vi khuẩn viêm phổi như trong A , cho thấy sự xâm nhập ồ ạt của bạch cầu trung tính trong khoảng khí của các phế nang. (C) Mảnh cắt phổi thấy DAD với lớp màng hyalin lót mặt trong phế nang (mũi tên). Các khoản khí phế nang chứa dịch phù nề, sợi fibrin, các tế bào biểu mô, và các tế bào viêm. (D) Mảnh cắt phổi cho thấy xuất huyết phổi. Các khoảng khí phế nang chứa hồng cầu, phù chất lỏng, sợi fibrin, các tế bào biểu mô và tế bào viêm
1. TP.HCM, 31 / July / 2019
VIÊM PHỔI THỞ MÁY
BSCK1.NGUYỄN LÝ MINH DUY
2. VIÊM PHỔI THỞ MÁY
-Viêm phổi bệnh viện (HAP) nhiễm trùng nhu
mô phổi do các tác nhân bệnh viện xuất hiện ở
bệnh nhân nhập viện > 48 giờ.
-Viêm phổi thở máy (VAP) viêm phổi bệnh viện
ở bệnh nhân thở máy trên 48 giờ.
-Viêm phổi liên quan đến đường thở nhân tạo.
3. VIÊM PHỔI THỞ MÁY
- Tỷ lệ tử vong cao 25 - 50 %
- Tỷ suất mắc mới khoảng 10 – 25 % bệnh ICU
- Ước tính VAP tăng
3% N1 – N5
2% N5- N10
1% cho các ngày còn lại
- 50% ở bệnh nhân chấn thương tổn thương
não
- 1 VAP = 9.969 $
4. NGUYÊN NHÂN
-Dây thở và các bộ phận trên đường thở
-Chất tiết từ đường thở nhân tạo trên bóng
chèn (chất tiết từ hầu họng)
- Nếp gấp dọc của bóng chèn khi bơm bóng
-Viêm phổi thở máy sớm và muộn
8. TÁC NHÂN
- 1/1/1990 đến 17/08/2017
- Tần suất VAP thay đổi từ nước thu nhập cao 9.0/1000 ngày thở máy
trung bình thấp 15.2/1000 ngày thở máy thu nhập thấp 18.5/1000
ngày thở máy
- A.baumannii 26 %, P.aeruginosa 22%, S.aureus 14 %
- Kháng Carbapenem 57.1 %
10. CHẨN ĐOÁN
1998
• Viêm phổi bệnh viện
2003
• Viêm phổi liên quan chăm sóc y tế
• VAP: Early <96 giờ Late >96 giờ nhập ICU, thở máy
2005
• HAP, VAP, HCAP
• VAP viêm phổi ở bệnh nhân thở máy > 48 giờ
2013
• VAE: biến cố liên quan đến thở máy
• VAC, IVAC, PVAP
CDC
11. CHẨN ĐOÁN
- Tình trạng liên quan đến thở máy (VAC): tăng FiO2
hơn 20 % và PEEP tăng 3 cm H2O so với mức
FiO2 và PEEP ổn định trong 2 ngày qua
- Biến chứng thở máy liên quan đến nhiễm trùng
(IVAC)
Xảy ra vào ngày 3 thở máy, trước hoặc sau tình
trạng giảm oxy máu
T>38 / < 36 hoặc WBC >12K/ul / WBC < 6K/ul
Kháng sinh mới sử dụng ≥ 4 ngày
CDC 2013
12. CHẨN ĐOÁN
- PVAP: có thể viêm phổi thở máy
- Cấy dịch tiết hô hấp dương tính thoả tiêu chuẩn
- Đàm mủ thoả tiêu chuẩn + cấy dương nhưng
chưa thoả tiêu chuẩn.
- Cấy dịch màng phổi, mô bệnh học (+), Test
Legionella (+), chất tiết đường hô hấp (+)
Influenza, Parainfluenza, RSV, Adenovirus,
Corona virus, Metapneumovirus.
CDC 2013
13. CHẨN ĐOÁN
CDC 2013
(Criterion 1). Note that if your laboratory reports semi-quantitative culture results, you
should check with your laboratory to confirm that semi-quantitative results match the
quantitative thresholds noted in Table 3 (see also FAQ no. 24).
Table 3: Threshold values for cultured specimens used in the PVAP definition
Specimen collection/technique Values
Lung tissue ≥ 104
cfu/g tissue*
Bronchoscopically (B) obtained specimens
Bronchoalveolar lavage (B-BAL) ≥ 104
cfu/ml*
Protected BAL (B-PBAL) ≥ 104
cfu/ml*
Protected specimen brushing (B-PSB) ≥ 103
cfu/ml*
Nonbronchoscopically (NB) obtained (blind)
specimens
NB-BAL ≥104
cfu/ml*
NB-PSB ≥ 103
cfu/ml*
Endotracheal aspirate (ETA) ≥ 105
cfu/ml*
cfu = colony forming units, g = gram, ml = milliliter
*Or corresponding semi-quantitative result.
• Secondary BSIs may be reported for PVAP events, provided that at least one organism
identified from the blood matches an organism isolated from an appropriate respiratory
tract specimen (including respiratory secretions, pleural fluid and lung tissue). The
respiratory tract specimen must have been collected on or after the 3rd
day of mechanical
ventilation and within 2 calendar days before or after the day of onset of worsening
oxygenation to be considered as a criterion for meeting the PVAP definition. In addition,
16. CHẨN ĐOÁN
- 5 RCT gồm 1367 bệnh nhân
- Giữa cấy định lượng và định tính không có sự khác biệt về tỷ
lệ tử vong RR = 0,91; 95 % CI 0.75 – 1.11
- Không giảm tỷ lệ tử vong, thời gian nằm hồi sức, thay đổi
kháng sinh ở 2 nhóm Invasive và Non-invasive
Cochrane Databaseof SystematicReviews
Quantitative versusqualitative culturesof respiratory
secretionsfor clinical outcomesin patientswith ventilator-
associated pneumonia (Review)
Berton DC, Kalil AC, TeixeiraPJZ
Cochrane Databaseof SystematicReviews
Quantitative versusqualitative culturesof respiratory
secretionsfor clinical outcomesin patientswith ventilator-
associated pneumonia (Review)
Berton DC, Kalil AC, TeixeiraPJZ
Berton DC, Kalil AC, Teixeira PJZ.
Quantitativeversusqualitativeculturesof respiratory secretionsfor clinical outcomesin patientswith ventilator-associated pneumonia.
CochraneDatabaseof SystematicReviews 2014, Issue10. Art. No.: CD006482.
17. CHẨN ĐOÁN
Should Ventilator-Associated Events become a Quality Indicator
for ICUs?
Michael Klompas MD MPH and Lorenzo Berra MD
Introduction
The Pro Position
Limitations of VAP as a Quality Metric for Ventilated Patients
The Genesis of VAE Definitions
Data Supporting the Potential Value of VAE as a Quality Indicator
Clinical Importance
Surveillance Efficiency
Capacity to Guide Improvements in Care (Preventability)
VAE Surveillance: A Patient Safety Opportunity
Concerns About the Potential Value of VAEs as a Quality Indicator
The Positive Predictive Value of VAEs for Pneumonia Is Low
The Sensitivity of VAE Definitions for VAP Is Low
VAE Surveillance Is Susceptible to Gaming
Most VAEs Are Not Preventable
The Con Position
The VAE Algorithm Is Confusing
VAE Surveillance Is Insensitive for Identifying VAP
VAE Surveillance Is Not a Comprehensive
Assessment of a Physiological System
VAE Surveillance Is Susceptible to Abuse and Misuse
VAEs Can Sometimes Be Triggered by Improvements in Care
Con Position Concluding Remarks
Conclusions
The United States Centers for Disease Control and Prevention replaced their longstanding venti-
lator-associated pneumonia (VAP) definitions with ventilator-associated event (VAE) definitions in
2013. Controversy abounds as to whether VAE definitions are potentially suitable to serve as
quality indicators for ICUs. On the pro side, VAE definitions overcome many of the weaknesses of
traditional VAP surveillance. VAE definitions are objective, reproducible, electronically comput-
able, and strongly predict poor outcomes for patients. There is an increasing amount of data on
clinical correlates, risk factors, and approaches to prevent VAEs. Potential strategies to prevent VAEs
are highly aligned with accepted best practices in critical care. VAE surveillance therefore has the
potential to catalyze better care and to help hospitals track outcomes in ventilated patients more
rigorously and more efficiently. On the con side, the complete VAE definition set with subtiers is
• Khách quan
• Tương quan với tử vong
• Nhiều nguyên nhân
không chỉ viêm phổi
• Ngăn ngừa VAE best
practices in ICU
• Phân tích nguyên nhân
gốc
• Hợp tác các khoa phòng
18. CHẨN ĐOÁN
Should Ventilator-Associated Events become a Quality Indicator
for ICUs?
Michael Klompas MD MPH and Lorenzo Berra MD
Introduction
The Pro Position
Limitations of VAP as a Quality Metric for Ventilated Patients
The Genesis of VAE Definitions
Data Supporting the Potential Value of VAE as a Quality Indicator
Clinical Importance
Surveillance Efficiency
Capacity to Guide Improvements in Care (Preventability)
VAE Surveillance: A Patient Safety Opportunity
Concerns About the Potential Value of VAEs as a Quality Indicator
The Positive Predictive Value of VAEs for Pneumonia Is Low
The Sensitivity of VAE Definitions for VAP Is Low
VAE Surveillance Is Susceptible to Gaming
Most VAEs Are Not Preventable
The Con Position
The VAE Algorithm Is Confusing
VAE Surveillance Is Insensitive for Identifying VAP
VAE Surveillance Is Not a Comprehensive
Assessment of a Physiological System
VAE Surveillance Is Susceptible to Abuse and Misuse
VAEs Can Sometimes Be Triggered by Improvements in Care
Con Position Concluding Remarks
Conclusions
The United States Centers for Disease Control and Prevention replaced their longstanding venti-
lator-associated pneumonia (VAP) definitions with ventilator-associated event (VAE) definitions in
2013. Controversy abounds as to whether VAE definitions are potentially suitable to serve as
quality indicators for ICUs. On the pro side, VAE definitions overcome many of the weaknesses of
traditional VAP surveillance. VAE definitions are objective, reproducible, electronically comput-
able, and strongly predict poor outcomes for patients. There is an increasing amount of data on
clinical correlates, risk factors, and approaches to prevent VAEs. Potential strategies to prevent VAEs
are highly aligned with accepted best practices in critical care. VAE surveillance therefore has the
- Bác sĩ chưa quen
- IVAC & PVAP phức tạp
- PPV của VAE đối với
VAP thấp
- VAE sót nhiều cas VAP
- Thông số cài đặt không
phản ánh sinh lý hô hấp
- Việc tăng thông số máy
thở đôi khi có lợi cho BN
- VAE phản ánh độ nặng
của bệnh hơn là biến
chứng
19. CHẨN ĐOÁN
HAP/VAP, we recommend using clinical criteria alone, rather
than combine with
• PCT (strong recommendation, moderatequality evidence)
• Bronchoalveolar fluid STREM (strong recommendation,
moderate-quality evidence)
• CRP (weak recommendation, low-quality evidence),
• Modified Clinical Pulmonary Infection Score (CPIS) (weak
recommendation, low-quality evidence)
……….to decide whether or not to initiate antibiotic therapy.
28. PHÒNG NGỪA
-GIẢM XÂM NHẬP CHẤT TIẾT TỪ DẠ DÀY
Đầu cao 30 độ
PEEP ít nhất 5 cmH2O
Tránh căng dạ dày
Probiotics ?
29. PHÒNG NGỪA
7 RCTs included in the meta-analysis. the odds of developing
clinically diagnosed VAP were significantly lower among
patients positioned semirecumbently 45° compared to
patients positioned supinely (OR = 0.47; 95% CI, 0.27-0.82;
337 patients)
Impact of patient position on the incidence of
ventilator-associated pneumonia: A meta-analysis of
randomized controlled trials
Vangelis G
. Alexiou MDa
, Vrettos Ierodiakonou MDa
,
G
eorge Dimopoulos MD, PhD, FC
C
Pa,b
, Matthew E. Falagas MD, MSc, DSca,c,d,⁎
a
Alfa Institute of Biomedical Sciences (AIBS), Athens, Greece
b
Department of Intensive Care, University Hospital “ ATTIKON” , Medical School, University of Athens, Athens, Greece
c
Department of Medicine, Henry Dunant Hospital, Athens, Greece
d
Department of Medicine, Tufts University School of Medicine, Boston, MA, USA
Keywords:
Semirecumbent position;
Prone position;
Supine position;
Ventilator-associated
pneumonia (VAP)
Abstract
O
bjective: The aim of this study is to summarize the effect of position (prone and semirecumbent 45°)
of mechanically ventilated patients on the incidence of ventilator-associated pneumonia (VAP) and
other outcomes.
Methods: A systematic search for randomized control trials(RCTs) wasdone. Weestimated pooled odds
ratios(ORs) and95%confidenceintervals(CIs) usingfixed effectsmodel or random effectsmodel, where
appropriate. For continuous variables, we calculated the estimation of weighted mean differences.
Journal of Critical Care (2009) 24, 515–522
30. PHÒNG NGỪA
-NGUYÊN TẮC VỆ SINH CHUNG
- Tuân thủ rửa tay tốt, vệ sinh xung quanh
- Hút đàm kín
- Dây thở không thay thường quy
- Loại bỏ nước đọng trên dây thở
- Dụng cụ phun khí dung phải được rửa bằng
nước vô khuẩn hoặc nước muối giữa các lần
điều trị và để khô ráo