Bệnh hemophilia hay còn gọi là bệnh rối loạn đông máu. Đây là một bệnh di truyền do thiếu hụt hay bất thường chức năng của các yếu tố đông máu huyết tương, như các yếu tố VIII, IX hay XI.
Bệnh đặc trưng bởi thời gian đông máu kéo dài và tăng nguy cơ chảy máu; biểu hiện lâm sàng chủ yếu là xuất huyết, xuất huyết có thể tự nhiên hoặc sau chấn thương nhẹ. Đặc điểm xuất huyết là đám máu bầm dưới da, tụ máu trong cơ, chảy máu ở các khớp.
Hemophilia là bệnh tương đối hiếm gặp. Tỉ lệ mắc bệnh là 1/10.000 người. Dự đoán đến năm 2020, thế giới sẽ có khoảng 550.000 BN. Tại Việt Nam , theo điều tra năm 1996 có khoảng 6000 BN
Có 2 nguyên nhân mắc bệnh là :Người bệnh Hemophilia mắc bệnh từ khi sinh ra do nhận gen bệnh của ba mẹ. Tuy nhiên khoảng 30% bệnh nhân không có tiền sử gia đình. Những trường hợp này được cho là do đột biến gen bình thường chuyển thành gen bệnh và gen bệnh này vẫn di truyền cho thế hệ sau.
Gen quy định tổng hợp FVIII nằm ở vị trí Xq28 trên NST giới tính XGen F8 là một trong những gen lớn nhất cơ thể, có kích thước 186 kb gồm 26 exon trong đó 24 exon có kích thước từ 62 bp - 262 bp và 2 exon lớn nhất exon 14 (3106 bp) và exon 26 (1958 bp)
DNA người bình thường ở mẫu đối chứng dương (+) khi được khuếch đại bằng phản ứng multiplex PCR có 1 băng kích thước tương ứng 487 bp. Nếu đột biến xảy ra, khi khuếch đại sẽ cho 1 đoạn kích thước 559 bp.
Để đảm bảo chính xác các vạch DNA trên đúng là đoạn DNA cần tìm, gel có chứa đoạn DNA kích thước 559 bp, kích thước 487 bp ở mẫu bệnh nhân trình tự nucleotid được cắt để tinh sạch rồi giải trình tự sau đó kiểm tra so sánh với trình tự Genebank.
1 of 23
Downloaded 80 times
More Related Content
Đột biến gene trong bệnh rối loạn đông máu Hemophilia
1. BỆNH RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU
HEMOPHILIA
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
---------------------
GVHD :
HVTH :
LỚP :
3. MỞ ĐẦU
- HEMOPHILIA : là bệnh di truyền do thiếu hụt hay bất thường chức
năng của các yếu tố đông máu như các yếu tố VIII, IX, hay XI.
- Đặc trưng : máu khó đông, dễ xuất huyết, tụ máu dưới da, chảy máu
ở các khớp....
4. Tại sao bị Hemophilia ?
- ~ 6000 BN
(1996)
- Tỉ lệ mắc bệnh
-1/10.000 người
-Năm 2020 ,
~550.000 BN
- Nguyên nhân
+ Do di truyền từ bố mẹ
+ Tuy nhiên ~ 30% BN do đột biến
gen trên NST giới tính X, sau đó di
truyền cho thế hệ sau.
5. Hemophilia di truyền bằng cách nào ?
Hemophilia là bệnh di truyền lặn liên quan đến giới tính, gen
bệnh nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X.
Cha Hemophilia Mẹ không bệnh
8. Hemophilia di truyền bằng cách nào ?
Trường hợp người mẹ bị bệnh 100% người con trai bị
bệnh và người con gái mang gen bệnh
9. 3 mức độ bệnh Hemiphilia
Nồng độ yếu tố đông máu ở người bình thường là 50% -150%
10. Có những loại hemophilia nào ?
-Thiếu hụt yếu tố VIII Hemophilia A
( Chiếm từ 80% - 85% )
- Suy giảm yếu tố IX Hemophilia B
( Chiếm từ 15% - 20% )
- Bất thường yếu tố XI Hemophilia C
( Rất ít , 1% - 3% )
11. Bệnh Hemophilia A
Bệnh hemophilia A là bệnh rối loạn đông máu di truyền do khiếm khuyết gen tổng
hợp yếu tố VIII dẫn đến giảm nồng độ hoạt tính yếu tố VIII trong máu
Gen quy định tổng hợp FVIII nằm ở vị trí Xq28 trên NST giới tính X.
12. Gen F8 có kích thước 186 kb gồm 26 exon trong đó 24 exon có kích
thước từ 62 bp - 262 bp và 2 exon lớn nhất exon 14 (3106 bp) và
exon 26 (1958 bp)
Bệnh Hemophilia A
13. Các loại đột biến trên Gen F8
-Đột biến đảo đoạn trên NST
+ Đảo đoạn intron 22
+ Đảo đoạn intron 1
487bp 559bp
14. Đột biến mất đoạn và chèn đoạn lớn : chiếm 2-5% BN thể nặng, có thể mất 1 exon hoặc mất
toàn bộ gen
Các loại đột biến trên Gen F8
Exon 8 và exon 9 không có vạch DNA đột biến mất đoạn exon 8 và exon 9
15. Các loại đột biến trên Gen F8
Đột biến điểm : chiếm 90 -95% BN thể vừa và nhẹ
Đột biến mất 1 đoạn nucleotit
16. Các loại đột biến trên Gen F8
Đột biến điểm : chiếm 90 -95% BN thể vừa và nhẹ
Đột biến sai nghĩa:
thay thế nucleotid T thành nucleotid C
17. Các loại đột biến trên Gen F8
Đột biến điểm : chiếm 90 -95% BN thể vừa và nhẹ
Đột biến thêm nucleotid :
Đột biến thêm nucleotid C
18. Các loại đột biến trên Gen F8
Đột biến điểm : chiếm 90 -95% BN thể vừa và nhẹ
Đột biến vô nghĩa :
Đột biến tạo stop codon
19. Các loại đột biến trên Gen F8
Đột biến điểm : chiếm 90 -95% BN thể vừa và nhẹ
Đột biến tại vị trí nối
20. Tỷ lệ các dạng đột biến khác nhau trên
bệnh nhân hemophilia A ở Việt Nam
21. Phương pháp điều trị
+ Bổ sung Huyết tương tươi đông lạnh
+ Bổ sung yếu tố VIII ( đông lạnh, cô đặc, tái tổ hợp )
+ Liệu pháp gen : Chuyển đoạn DNA mã hóa đoạn gen
FVIII vào cơ thể ngườibệnh
22. Kết luận
Với sự tiến bộ của kỹ thuật sinh học phân tử, các nhà khoa
học có thể phân tích DNA của người bệnh để xác định chính xác
các tổn thương gen gây bệnh hemophilia A, cũng như kiểm soát
bệnh tốt hơn nhờ phát hiện người phụ nữ mang gen bệnh và tư
vấn di truyền trước hôn nhân, tăng hiệu quả trong việc phòng
ngừa bệnh tật đồng thời nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
trong cộng đồng.
Hiện nay các nghiên cứu thực nghiệm trên chuột và chó đã
chứng minh sự thành công khi sử dụng liệu pháp gen điều trị . Các
nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng đang được tiến hành để sớm áp
dụng vào việc chữa bệnh cho người.
#4: Bệnh hemophilia hay còn gọi là bệnh rối loạn đông máu. Đây là một bệnh di truyền do thiếu hụt hay bất thường chức năng của các yếu tố đông máu huyết tương, như các yếu tố VIII, IX hay XI.
Bệnh đặc trưng bởi thời gian đông máu kéo dài và tăng nguy cơ chảy máu; biểu hiện lâm sàng chủ yếu là xuất huyết, xuất huyết có thể tự nhiên hoặc sau chấn thương nhẹ. Đặc điểm xuất huyết là đám máu bầm dưới da, tụ máu trong cơ, chảy máu ở các khớp.
#5: Hemophilia là bệnh tương đối hiếm gặp. Tỉ lệ mắc bệnh là 1/10.000 người. Dự đoán đến năm 2020, thế giới sẽ có khoảng 550.000 BN. Tại Việt Nam , theo điều tra năm 1996 có khoảng 6000 BN
Có 2 nguyên nhân mắc bệnh là :Người bệnh Hemophilia mắc bệnh từ khi sinh ra do nhận gen bệnh của ba mẹ. Tuy nhiên khoảng 30% bệnh nhân không có tiền sử gia đình. Những trường hợp này được cho là do đột biến gen bình thường chuyển thành gen bệnh và gen bệnh này vẫn di truyền cho thế hệ sau.
#6: Hemophilia là bệnh di truyền lặn liên quan đến giới tính, gen bệnh nằm trên nhiễm sắc thể X.
#10: Bình thường yếu tố đông máu có nồng độ từ 50 đến 150%. Tùy thuộc nồng độ này mà người ta chia hemophilia ra làm 3 mức độ.
#11: Có 3 loại hemophilia, sự giảm yếu tố VIII gây ra bệnh hemophilia A, thiếu hụt yếu tố IX gây hemophilia B và bất thường yếu tố XI sẽ gây bệnh hemophilia C. Trong đó hemophilia A chiếm 80-85%, hemophilia B chiếm 15-20%, hemophilia C chiếm tỉ lệ rất ít
#12: Gen quy định tổng hợp FVIII nằm ở vị trí Xq28 trên NST giới tính X.
#13: Gen F8 là một trong những gen lớn nhất cơ thể, có kích thước 186 kb gồm 26 exon trong đó 24 exon có kích thước từ 62 bp - 262 bp và 2 exon lớn nhất exon 14 (3106 bp) và exon 26 (1958 bp)
#14: DNA người bình thường ở mẫu đối chứng dương (+) khi được khuếch đại bằng phản ứng multiplex PCR có 1 băng kích thước tương ứng 487 bp. Nếu đột biến xảy ra, khi khuếch đại sẽ cho 1 đoạn kích thước 559 bp.
Để đảm bảo chính xác các vạch DNA trên đúng là đoạn DNA cần tìm, gel có chứa đoạn DNA kích thước 559 bp, kích thước 487 bp ở mẫu bệnh nhân trình tự nucleotid được cắt để tinh sạch rồi giải trình tự sau đó kiểm tra so sánh với trình tự Genebank.
#15: Đột biến mất đoạn lớn chiếm 2-5% bệnh nhân hemophilia A thể nặng. Có thể mất 1 exon hoặc mất toàn bộ gen. Cơ chế phân tử của dạng đột biến này đã được kết luận là do quá trình tái tổ hợp do hiện tượng lặp lại Alu Đột biến chèn đoạn lớn và hiện tượng Alu làm đứt gãy gen F8 và gây hemophilia A thể nặng
Điện di sản phẩm PCR phát hiện ở vị trí exon 8, exon 9 của bệnh nhân không có vạch DNA trong khi tất cả các exon còn lại đều lên vạch DNA tƣơng ứng với mẫu đối chứng dƣơng. Điều này chứng tỏ bệnh nhân bị đột biến mất đoạn exon 8 và exon 9.
#16: Đột biếm điểm chiếm 90- 95% BN thể vừa và nhẹ. Gồm có đột biến mất 1 đoạn Nu.
Kết quả tại exon 4 phát hiện thấy đột biến mất 15 nucleotid tại vị trí c.435-450. Khi kiểm tra sự thay đổi acid amin do đột biến gây ra, thấy tại vị trí protein từ 135 đến 139 bị mất 5 acid amin Tyrosin, Aspartic, Threonin, Valin, Valin (p.135-139delTyrVal).
#17:
Đột biến sai nghĩa: thay thế nucleotid T thành nucleotid C
Ở bệnh nhân tại exon 14 khi kiểm tra có đột biến tại vị trí c.5093 nucleotid T được thay thế bằng nucleotid C gây ra đột biến thay thế acid amin Isoleucin bằng acid amin Threonin. Như vậy bệnh nhân có đột biến exon 14 của gen F8 tại vị trí c. 5093T>C (p.Ile927Thr).
#18: Đột biến thêm nucleotid : Đột biến thêm nucleotid C
Thêm một nucleotid C trên exon 14 của gen F8. Kiểm tra trên trình tự
Genebank xác định thay đổi này trên exon 14 là c.2777 insC, đột biến gây
lệch khung dịch mã toàn bộ acid amin còn lại từ vị trí p.927(p.Lys927ins).
#19: Đột biến vô nghĩa : Đột biến tạo stop codon
Đột biến thay thế nucleotid T bằng nucleotid A tại vị trí 6425. So sánh với trình tự Genebank cho thấy: đột biến này làm thay đổi acid amin Leucin tạo thành stop codon gây dừng đột ngột quá trình phiên mã protein (p.Leu2142Stop).
#20: Đột biến tại vị trí nối
Với những thay đổi bất thường ở gần hoặc tại vị trí đầu hoặc cuối exon là vị trí nối giữa exon và intron
Khi Blast bằng phần mềm CLC kiểm tra vị trí nối thấy bệnh nhân HA45 thay đổi nucleotid G của GT đầu tiên của intron nên đƣợc kí hiệu là c.2113+1.
#21: Đây là biểu đồ phân bố Tỉ lệ các dạng đột biến phát hiện được trên bệnh nhân hemophilia A. Đột biến chủ yếu là đảo đoạn intro 22 và ĐB sai nghĩa chiếm 38,1% và 23,9%.
ĐB ở vị trí nối exon/intron và Đb mất đoạn lớn là hiếm sảy ra với 4,4%
#22: Phương pháp điều trị hiện nay là
+ Bổ sung Huyết tương tươi đông lạnh
+ Bổ sung yếu tố VIII ( đông lạnh, cô đặc, tái tổ hợp )
Tuy nhiên các biện pháp này còn gặp nhiều hạn chế như Bổ sung Huyết tương nguy cơ lây nhiễm cao các bệnh về đường máu cao do chưa được tinh sạch. Đặc biệt các phương pháp này không chữa trị dứt điểm được bệnh, mà bệnh nhân phải bổ sung liên tục.
Hiện nay biện pháp Liệu pháo gen đã được nghiên cứu thông qua quá trình chuyển đoạn DNA mã hóa đoạn gen FVIII vào cơ thể người bệnh. Điều trị bệnh ưa chảy máu bằng liệu pháp gen hứa hẹn nhiều lợi ích vì bệnh được gây ra bởi khiếm khuyết gen, có thể điều trị để biến đổi một dạng bệnh từ thể nặng thành thể nhẹ của bệnh ưa chảy máu. Sử dụng liệu pháp gen có thể kích hoạt lên đến 150% hoạt động của FVIII. Với nguồn cung cấp liên tục của các sản phẩm gen, liệu pháp gen có thể chữa khỏi bệnh ưa chảy máu