ݺߣ

ݺߣShare a Scribd company logo
BỆNH VỀ MẮT
Đau mắt đỏ cấp tính ( viêm kết mạc mắt ): có hai thể hàn và nhiệt. Hàn thì day dầu hoặc hơ
hoặc dán cao Tiêu viêm, phản chiếu mắt ở mặt. Nhiệt thì áp lạnh tiêu viêm, phản chiếu
mắt ở mu bàn tay và mu bàn chân, môi.
Thoái hóa thần kinh thị giác, thoái hóa võng mạc : hai bệnh này về cơ bản có cách chữa
giống nhau. Là loại bệnh thuộc nội chướng trong Nhãn Khoa của Đông y. Nếu thuộc
bạch, thanh ( thật ra là màu lam ) hay hoàng chướng thì còn dễ trị . Nếu thuộc xích
chướng thì rất khó trị. Nếu thuộc Hắc chướng thì không còn trị được. Xét theo triệu
chứng thì bệnh nhân cảm thấy trước mắt mình như có một màn khói trắng ( bạch
chướng), khói lam (thanh chướng ) , khói vàng ( hoàng chướng ), khói đỏ ( xích chướng )
hay một màn đen tối mịt (hắc chướng ). Hắc chướng bất trị vì lúc này các tế bào thần kinh
đã chết hẵn không còn khả năng tiếp thụ ánh sáng nữa . Có trường hợp bệnh nhân chỉ
thấy màn khói xuất hiện ở một vài điểm hay vùng hay một góc nào đó trong mắt ( một
phần trong thị trường của bệnh nhân ) .
Điều trị : day vaseline Bộ Bổ Am Huyết, cào vaseline phản chiếu mắt của đồ hình Âm
(vùng huyệt 197, 421 ). Phác đồ này chỉ mới được ứng dụng thành công với Bạch chướng
và Thanh chướng .
Tăng nhãn áp ( glaucome, cườm nước ) : đau đầu và nhức mắt xuất hiện cùng lúc với giãm
thị lực. Khi bị tăng nhãn áp một bên thì triệu chứng y hệt như Thiên đầu thống (migrain). Hãy
nghĩ ngay đến tăng nhãn áp khi xuất hiện bốn triệu chứng cùng lúc: nhức đầu , nhức mắt ,
buồn nôn ( ói ), giãm thị lực. Tuy nhiên muốn chính xác cần đo nhãn áp ở chuyên khoa mắt .
Với những bệnh nhân nghèo không đi đo được ta có thể dò theo bộ huyệt sau đây. Điều trị :
chẩn đoán hàn nhiệt xong, chọn kỹ thuật thích hợp. Phác đồ : 324, 131, 41 ( 437 ), 235, 290,
184, 16, 34, 199. Lưu ý: huyệt 199 là trung điểm của huyệt 421 và 197, huyệt 131 này chính
là huyệt Ngư Vỹ của Thể Châm (hình huyệt hiện nay vẽ sai vị trí của 131 , vị trí của nó bị
thay thế bằng huyệt số 2 ???!!! Đây là một trục trặc trong việc điều hành chuyên môn của
nhóm nghiên cứu DC-ĐKLP sau năm 1996!!).
Đục thủy tinh thể ( đục nhân mắt, đục pha lê thể , cườm khô , cườm đá ): loại bệnh này có
đặc điểm là sau mỗi lần điều trị thì bệnh nhân cảm thấy mắt sáng hẵn lên - chừng hai tiếng
đồng hồ . Khiến chúng ta lẫn bệnh nhân hồ hởi nhưng thật ra kết quả cuối cùng là con số
không . Hiện nay tôi vẫn còn đang nghiên cứu thêm về bệnh này . Vì trên nguyên tắc đã đúng
ngọn mà chưa đúng gốc .
Lé mắt : không trị được nếu là bệnh bẫm sinh. Trị được do bệnh, chẩn đoán hàn nhiệt
tổng thể và hàn nhiệt cục bộ mắt . Khám tìm cơ điều khiển mắt bị bệnh. Hoặc do bên này
yếu (hay liệt ) hoặc do bên kia bị co rút. Điều trị theo cơ chế đã tìm thấy.
Chảy nước mắt sống: có 2 trường hợp , một là do tuyến lệ hoạt động quá mạnh, hai là do
tuyến thoát lệ bế tắc . Cả hai đều có nguyên nhân do đang viêm hoặc di chứng của viêm.
Viêm có thể do nhiễm trùng cũng có thể do chức năng . Chẩn đoán nguyên nhân gây viêm
để có phương thức phù hợp. Điều trị : dùng bộ Tiêu Viêm, phản chiếu bộ phận bị viêm ,
tắc.
Cận thị : loại bệnh này có cơ chế khá phức tạp và kết quả điều trị không chắc chắn . Còn
cần nghiên cứu thêm.
Giãm thị lực : chẩn đoán và điều chỉnh tổng trạng , phản chiếu mắt . Có kết quả tốt với
điều kiện không do tuổi già .
Chắp mắt ( lẹo mắt ) : dán bộ Tiêu viêm, phản chiếu mụt lẹo . Nếu mụt chưa mưng mủ thì
mụt sẽ tiêu, nếu mụt đã mưng mủ thì sẽ vở mủ và tiêu sau đó.
Sụp mi mắt : day dầu Bổ Trung, 1 đến 26, hơ phản chiếu mắt ĐH Am , có thể hơ thêm theo
các sinh huyệt vùng cung mày. Tối đa 3 ngày điều trị không thấy hiệu quả thì nên day thêm
bộ Tan Máu Bầm. Tuy nhiên đây là một bệnh có khá nhiều nguyên nhân phức tạp, Tôi chưa
gặp hết mọi trường hợp . Phác đồ này chỉ chữa ngọn mà thôi.
Giật mi mắt : nếu mớí giật , giật nhịp thưa ( máy mắt ) : day dầu Bộ Bổ Trung, tiêu viêm,
phản chiếu mắt, các huyệt quanh ổ mắt. Nếu bị giật mạnh và nhịp độ nhanh đến mức
nhắm hẵn lại thì rất khó trị, chỉ giãm sau mỗi đợt điều trị chứ không khỏi hẵn vì do virus
làm hỏng dây thần kinh điều khiển mi mắt .

More Related Content

Bệnh về mắt

  • 1. BỆNH VỀ MẮT Đau mắt đỏ cấp tính ( viêm kết mạc mắt ): có hai thể hàn và nhiệt. Hàn thì day dầu hoặc hơ hoặc dán cao Tiêu viêm, phản chiếu mắt ở mặt. Nhiệt thì áp lạnh tiêu viêm, phản chiếu mắt ở mu bàn tay và mu bàn chân, môi. Thoái hóa thần kinh thị giác, thoái hóa võng mạc : hai bệnh này về cơ bản có cách chữa giống nhau. Là loại bệnh thuộc nội chướng trong Nhãn Khoa của Đông y. Nếu thuộc bạch, thanh ( thật ra là màu lam ) hay hoàng chướng thì còn dễ trị . Nếu thuộc xích chướng thì rất khó trị. Nếu thuộc Hắc chướng thì không còn trị được. Xét theo triệu chứng thì bệnh nhân cảm thấy trước mắt mình như có một màn khói trắng ( bạch chướng), khói lam (thanh chướng ) , khói vàng ( hoàng chướng ), khói đỏ ( xích chướng ) hay một màn đen tối mịt (hắc chướng ). Hắc chướng bất trị vì lúc này các tế bào thần kinh đã chết hẵn không còn khả năng tiếp thụ ánh sáng nữa . Có trường hợp bệnh nhân chỉ thấy màn khói xuất hiện ở một vài điểm hay vùng hay một góc nào đó trong mắt ( một phần trong thị trường của bệnh nhân ) . Điều trị : day vaseline Bộ Bổ Am Huyết, cào vaseline phản chiếu mắt của đồ hình Âm (vùng huyệt 197, 421 ). Phác đồ này chỉ mới được ứng dụng thành công với Bạch chướng và Thanh chướng . Tăng nhãn áp ( glaucome, cườm nước ) : đau đầu và nhức mắt xuất hiện cùng lúc với giãm thị lực. Khi bị tăng nhãn áp một bên thì triệu chứng y hệt như Thiên đầu thống (migrain). Hãy nghĩ ngay đến tăng nhãn áp khi xuất hiện bốn triệu chứng cùng lúc: nhức đầu , nhức mắt , buồn nôn ( ói ), giãm thị lực. Tuy nhiên muốn chính xác cần đo nhãn áp ở chuyên khoa mắt . Với những bệnh nhân nghèo không đi đo được ta có thể dò theo bộ huyệt sau đây. Điều trị : chẩn đoán hàn nhiệt xong, chọn kỹ thuật thích hợp. Phác đồ : 324, 131, 41 ( 437 ), 235, 290, 184, 16, 34, 199. Lưu ý: huyệt 199 là trung điểm của huyệt 421 và 197, huyệt 131 này chính là huyệt Ngư Vỹ của Thể Châm (hình huyệt hiện nay vẽ sai vị trí của 131 , vị trí của nó bị thay thế bằng huyệt số 2 ???!!! Đây là một trục trặc trong việc điều hành chuyên môn của nhóm nghiên cứu DC-ĐKLP sau năm 1996!!). Đục thủy tinh thể ( đục nhân mắt, đục pha lê thể , cườm khô , cườm đá ): loại bệnh này có đặc điểm là sau mỗi lần điều trị thì bệnh nhân cảm thấy mắt sáng hẵn lên - chừng hai tiếng đồng hồ . Khiến chúng ta lẫn bệnh nhân hồ hởi nhưng thật ra kết quả cuối cùng là con số không . Hiện nay tôi vẫn còn đang nghiên cứu thêm về bệnh này . Vì trên nguyên tắc đã đúng ngọn mà chưa đúng gốc . Lé mắt : không trị được nếu là bệnh bẫm sinh. Trị được do bệnh, chẩn đoán hàn nhiệt tổng thể và hàn nhiệt cục bộ mắt . Khám tìm cơ điều khiển mắt bị bệnh. Hoặc do bên này yếu (hay liệt ) hoặc do bên kia bị co rút. Điều trị theo cơ chế đã tìm thấy. Chảy nước mắt sống: có 2 trường hợp , một là do tuyến lệ hoạt động quá mạnh, hai là do tuyến thoát lệ bế tắc . Cả hai đều có nguyên nhân do đang viêm hoặc di chứng của viêm. Viêm có thể do nhiễm trùng cũng có thể do chức năng . Chẩn đoán nguyên nhân gây viêm để có phương thức phù hợp. Điều trị : dùng bộ Tiêu Viêm, phản chiếu bộ phận bị viêm , tắc. Cận thị : loại bệnh này có cơ chế khá phức tạp và kết quả điều trị không chắc chắn . Còn cần nghiên cứu thêm. Giãm thị lực : chẩn đoán và điều chỉnh tổng trạng , phản chiếu mắt . Có kết quả tốt với điều kiện không do tuổi già . Chắp mắt ( lẹo mắt ) : dán bộ Tiêu viêm, phản chiếu mụt lẹo . Nếu mụt chưa mưng mủ thì mụt sẽ tiêu, nếu mụt đã mưng mủ thì sẽ vở mủ và tiêu sau đó.
  • 2. Sụp mi mắt : day dầu Bổ Trung, 1 đến 26, hơ phản chiếu mắt ĐH Am , có thể hơ thêm theo các sinh huyệt vùng cung mày. Tối đa 3 ngày điều trị không thấy hiệu quả thì nên day thêm bộ Tan Máu Bầm. Tuy nhiên đây là một bệnh có khá nhiều nguyên nhân phức tạp, Tôi chưa gặp hết mọi trường hợp . Phác đồ này chỉ chữa ngọn mà thôi. Giật mi mắt : nếu mớí giật , giật nhịp thưa ( máy mắt ) : day dầu Bộ Bổ Trung, tiêu viêm, phản chiếu mắt, các huyệt quanh ổ mắt. Nếu bị giật mạnh và nhịp độ nhanh đến mức nhắm hẵn lại thì rất khó trị, chỉ giãm sau mỗi đợt điều trị chứ không khỏi hẵn vì do virus làm hỏng dây thần kinh điều khiển mi mắt .