7. Các bất thường bóng tim trên Xquang
Bóng tim to
Bóng tim nhỏ
Lớn thất
Lớn nhĩ
Cung động mạch
chủ
Động mạch phổi
8. Bóng tim to
Tỷ lệ tim/ngực =
(R+L)/Td
Bình thường: tỷ lệ
tim/ngực: 0.5-0.55.
Bóng tim to: tỷ lệ
tim/ngực > 0.55
9. Bóng tim to
Tỷ lệ tim ngực: = AB/CD
Các nguyên nhân thường gặp:
- Suy tim
- Bệnh van tim
- Tràn dịch màng ngoài tim
- Bệnh tim bẩm sinh
- …
16. Lớn nhĩ phải
Nguyên nhân thường gặp:
- Bệnh van 2 lá, 3 lá
- Bệnh tim bẩm sinh: đặc biệt Ebstein.
- Bệnh tâm phế mạn
Trên phim thẳng:
- Tỷ lệ nhĩ phải/đường kính ngang: mD/B
¼: Bình thường
> 1/3: Nhĩ phải to.
- mD > 5,5 cm: Nhĩ phải to
- Cung dưới phải nổi.
Chếch trước trái:
- Tiểu nhĩ P to phình lên.
17. Lớn nhĩ phải
Các dấu hiệu phụ có thể có bao gồm:
- Gan to đẩy vòm hoành lên cao.
- Tĩnh mạch chủ trên giãn.
- Quai Azygos giãn (>7mm).
18. Lớn thất trái
Nguyên nhân thường
gặp:
- Tăng huyết áp
- Bệnh van 2 lá, van
động mạch chủ
- Suy tim
- Bệnh tim bẩm sinh
Trên xquang ngực
thẳng:
- Bóng tim to.
- Hình ảnh sớm: dày thất
trái (cung dưới trái tròn).
- Hình ảnh muộn là giãn
thất trái (mỏm tim chúc
xuống, dưới cơ hoành).
20. Lớn thất trái
Phim nghiêng hoặc chếch trước trái:
- Che lấp khoảng sáng sau tim.
- Dấu hiệu Hoffman-Rigler: (Chỉ đúng khi dày
Thất trái đơn thuần phim nghiêng chuẩn)
- Đo trị số A:
Từ vị trí trên chỗ giao nhau của Tĩnh mạch chủ
dưới và thành sau thất trái 2cm ta kẻ 1 đường
song song với mặt phẳng của thân đốt sống.
Khi A > 1,8cm là Thất trái to.
- Đo trị số B:
Từ vị trí giao nhau của Tĩnh mạch chủ dưới và
thành sau thất Trái ta kẻ 1 đường thẳng xuống
vòm hoành Trái.
Khi B < 0,75cm là Thất trái to.
21. Lớn thất phải
Nguyên nhân thường gặp:
- Bệnh tim bẩm sinh: ví ̣ ebstein.
- Bệnh tâm phế
- Bệnh van tim: hẹp-hở van 2 lá, hẹp-hở van 3 lá,
hẹp-hở van động mạch phổi
- Suy tim
22. Lớn thất phải
Trên phim thẳng:
- Bóng tim có thể không to.
- Mỏm tim hếch lên
- Giãn chóp động mạch phổi,
cung giữa trái nổi rõ
- Xóa góc lõm của cung giữa
trái: Tiểu nhĩ trái dịch chuyển
qua trái tạo nên một phần của
bờ tim trái.
- Rốn phổi có thể giãn to trong
trường hợp tăng áp lực động
mạch phổi hoặc teo nhỏ trong
trường hợp hẹp động mạch
phổi bẩm sinh
24. Lớn thất phải
Trên phim nghiêng:
- Mất khoảng sáng trước tim: thất phải to ra phía trước làm
mất khoảng sáng sau xương ức hay khoảng sáng phía trước
tim.
25. Lớn thất phải
Thất phải ở phía trước và dưới, khi to khó nhận biết
hơn là thất trái trên phim chụp thẳng vì bóng tim ít
thay đổi.
Dấu hiệu kèm theo:
- Nhĩ trái to (trong trường hợp hẹp 2 lá).
- Vòm hoành phải nâng cao.
A, Left and right heart borders in the frontal projection. B, A line drawing in the frontal projection
demonstrates the relationship of the cardiac valves, rings, and sulci to the mediastinal borders. A = ascending aorta; AA = aortic arch; Az = azygous vein;
LA = left atrial appendage; LB = left lower border of pulmonary artery; LV = left ventricle; PA = main pulmonary artery; RA = right atrium; S = superior vena cava;
SC = subclavian artery.
Góc carina > 90o
Cung nhĩ trái lớn
Bờ đôi ở bên phải
Các nguyên nhân gây ra giãn nhĩ trái (NT): hẹp van 2 lá, trào ngược trong hở hai lá gây giãn thì tâm thu.
Lúc đầu giãn NT chủ yếu phát triển ra sau: trên tư thế chếch trước phải (OAD), nghiêng trái ta thấy hình lồi ở bờ sau bóng tim, chèn ép thực quản 1/3 giữa.
Trên phim thẳng lúc này chưa thay đổi bóng tim, ta chỉ thấy động mạch phổi bị đẩy ra một cách kín đáo biểu hiện cung giữa trái nỗi.
Sau đó nhĩ trái to hơn, độ cản quang cao hơn, nếu chụp với tia cứng ta có thể thấy một bóng hình tròn hơi lệch về phía phải: hình ảnh 2 bờ (độ I).
To hơn nữa nhĩ trái sẽ thấy được ở vùng rốn phải, tạo nên cung thứ ba bên bờ phải (độ II) và giai đoạn cuối NT to vượt qua bờ nhĩ phải (độ III).
Cung giữa trái nỗi do hai nguyên nhân: nhĩ trái to làm đẩy động mạch phổi và bản thân động mạch phổi cũng giãn ra. Ngoài ra tiểu nhĩ trái to còn tạo nên cung thứ 4 bên bờ trái.
Giãn nhĩ trái ngày càng gia tăng làm thực quản bị đẩy lùi ra sau càng lúc càng rõ hơn. Mở rộng góc chia đôi khí phế quản trên phim thẳng, bình thường góc giữa hai phế quản: Nữ ≤ 600. Nam ≤ 700. Phế quản trái bị đẩy lên cao tạo nên “dấu chân bước – walking man sign” trên phim nghiêng.
Ứ trệ tuần hoàn phổi.
Mờ vùng rốn hai bên (động mạch phổi giãn). Dấu hiệu Wood Johnson (+) khi thân động mạch phổi phải >14 mm.
Giai đoạn cuối có thể thấy hình ảnh mờ dạng nốt ở hai đáy.