1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
GVHD: Thầy Lê Đức Long
Nhóm SV thực hiện
Nguyễn Thị Việt Trinh K37.103.527
Võ Quỳnh Hương K37.103.514
Kơ Să Re Be Ka K37.103.515
2. I. E – Learning và một số khái niệm cơ bản .
II. Các dạng hình thức của E-learning trong
giáo dục và đào tạo.
III.Tình hình phát triển và ứng dụng của E-Learning
trong giáo dục và đào tạo.
IV.Vấn đề chuẩn trong các hệ E-learning.
3. 1. Khái niệm về E- Learning
E-Learning (còn gọi là Đào tạo điện tử, Giáo dục
điện tử) là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập,
đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông.
4. • E-Learning là tất cả những hoạt động dựa vào máy
tính và Internet để hỗ trợ dạy và học – cả ở trên lớp
và ở từ xa.
6. Dựa trên công nghệ thông tin và truyền
thông. Cụ thể hơn là công nghệ mạng, kĩ
thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ
tính toán…
7. • Hiệu quả của E-Learning cao hơn so với phương
pháp học truyền thống do E-Learning có tính
tương tác cao dựa trên đa phương tiện
(multimedia), tạo điều kiện cho người học trao
đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội
dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích
của từng người.
• E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền
kinh tế tri thức. Hiện nay, E-Learning đang thu
hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên
thế giới. Rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động
trong lĩnh vực E-Learning đã ra đời.
9. 3.1 Ưu điểm
3.1.1 Đối với nội dung học tập
• Nội dung học tập đã được phân chia thành các đối
tượng tri thức riêng biệt theo từng lĩnh vực, ngành
nghề rõ ràng.
• Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ
dàng, nhanh chóng.
10. 3.1.2 Đối với học viên
• Hệ thống e-learning hỗ trợ học theo khả năng cá nhân, theo
thời gian biểu tự lập nên học viên có thể chọn phương pháp
học thích hợp cho riêng mình.
• E-learning cho phép các học viên tham gia các khoá học có thể
theo dõi quá trình và kết quả học tập của mình.
11. 3.1.3 Đối với giáo viên
• Giáo viên có thể theo dõi quá trình học tập của
học viên dễ dàng
• Tiết kiệm thời gian cho giáo viên .
12. 3.1.4 Đối với việc đào tạo nói chung
• E-learning giúp giảm chi phí học tập.
• E-learning còn giúp làm giảm tổng thời gian cần
thiết cho việc học
13. 3.2 Nhược điểm
• Do đã quen với phương pháp học tập truyền
thống nên học viên và giáo viên sẽ gặp một số
khó khăn về cách học tập và giảng dạy.
• Do đào tạo từ xa là môi
trường học tập phân tán
nên mối liên hệ gặp
gỡ giữa giáo viên và học
viên bị hạn chế
14. • Mặt khác, do e-learning được tổ chức cho đông
đảo học viên tham gia, có thể thuộc nhiều vùng quốc
gia, khu vực trên thế giới nên mỗi học viên có thể
gặp khó khăn về các vấn đề yếu tố tâm lý, văn hóa.
• Giáo viên phải mất rất nhiều thời gian và công sức
để soạn bài giảng, tài liệu giảng dạy, tham khảo cho
phù hợp với phương thức học tập e-learning.
15. • Học tập trực tuyến (Online learning).
• Học tập hỗn hợp (Blended learning.
16. • Là hình thức, việc hoàn thành khóa học được thực
hiện toàn bộ trên môi trường mạng thông qua hệ
thống quản lý học tập.
• Thuộc về hình thức này, có hai cách thể hiện
Dạy học đồng bộ (Synchronous Learning).
Dạy học không đồng bộ (Asynchronous Learning).
17. • Đây là hình thức học tập, triển khai một
khóa học với sự kết hợp của hai hình thức
học tập trực tuyến và dạy học giáp mặt.
18. Tình hình phát
triển và ứng
dụng của
Elearning trong
giáo dục đào tạo.
19. • Elearning phát triển mạnh nhất ở khu vực
Bắc Mỹ và có nhiều triển vọng ở Châu
Âu.
• Theo điều tra năm 2002: có 274 học viện
ở Mỹ có sử dụng E-Learning.
• Hầu như một nửa số các học viện ở Mỹ
hiện nay đang yêu cầu có hình thức học
trực tuyến như một phần của chương trình
học. Trong bản báo cáo nghiên cứu thị
trường gần đây của IDG, 85% trong số
các trường này sẽ được lắp đặt một số
hình thức của khóa học ảo này vào năm
2002.
20. • Nhà phân tích và nghiên cứu về việc đầu
tư quay trở lại khóa học ảo xuyên suốt
hang loạt các ngành và các công ty. Kết
luận công ty sẽ tiết kiệm được 40%-60%
chi phí khi so sánh hình thức giáo dục
theo chỉ dẫn với các khóa học dựa trên
công nghệ.
• Thông qua sự phân tích của ROI, các công
ty cũng có khả năng đào tạo them người
à đẩy nhanh tiến trình học tập.
• Các trường đại học sau khi tổng hopej dữ
liệu hơn 15 năm đã đưaa r kết luận rằng
việc sử dụng công nghệ trong giáo dục có
hiệu quả cao.
21. Tóm lại:
Dạy học trực tuyến hiệu quả
hơn dạy học truyền thống.
Để đạt hiệu quả tốt thì nên dạy
học trực tuyến và kết hợp với một
số phương pháp dạy học truyền
thống.
22. • Tại châu Á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng mới phát
triển, chưa có nhiều thành công vì một số lí do như : các quy
tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền
thống của văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất,
cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc
gia.
• Các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận những tiềm
năng mà E-Learning mang lại. Một số quốc gia có nền kinh tế
phát triển như : Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,
Trung Quốc,...đã và đang nỗ lực phát triển E-Learning. Trong
đó, Nhật Bản là nước có ứng dụng E-Learning nhiều nhất so
với các nước khác trong khu vực.
23. • Châu Á đông
dân và có tiềm
năng phát triển
lớn.
• Cần đáp ứng
nhu cầu đào tạo
cấp thiết.
24. • Từ năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm
hiểu về E-Learning không nhiều. Từ 2003-2004, việc
nghiên cứu E-Learning được quan tâm hơn.
• Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu Á (Asia E-Learning
Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự
tham gia của Bộ GD&ĐT, Bộ Khoa học - Công nghệ,
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Bộ Bưu chính Viễn
Thông...
• Các trường đại học ở Việt nam cũng bước đầu nghiên cứu
và triển khai e-Learning. Đại học Công nghệ - ĐHQGHN,
Viện CNTT – ĐHQGHN, Đại học Bách khoa HN, ĐHQG
TP.HCM, Học viện Bưu chính Viễn thông, Đại học Sư
phạm HN.
25. • Ngoài một số
cổng đào tạo
(VLE) của các
trường đại học
lớn, phần còn lại
chủ yếu vẫn ở
dạng các trang
Web thuần túy;
• Các VLE vẫn
mang “dáng dấp”
của việc ‘hỗ trợ’
học tập hơn là
“dạy học” thật sự!
26. 1. Các chuẩn E-Learning
1. Chuẩn đóng gói
2. Chuẩn trao đổi thông tin
3. Chuẩn metadata
4. Chuẩn chất lượng
5. Các chuẩn viễn thông
27. Chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối
tượng học tập riêng rẽ để tạo ra một bài học,
khóa học, hay các đơn vị nội dung khác, sau đó
vận chuyển và sử dụng lại được trong nhiều hệ
thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS). Các
chuẩn này đảm bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn
file được gộp và cài đặt đúng vị trí.
28. Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: giao thức và
mô hình dữ liệu.
+ Giao thức xác định các luật quy định cách mà hệ
thống quản lý và các đối tượng học tập trao đổi thông
tin với nhau.
+ Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho quá
trình trao đổi như điểm kiểm tra, tên học viên, mức
độ hoàn thành của học viên...
Các chuẩn trao đổi thông tin:
+ Aviation Industry CBT Committee (AICC)
+ SCORM Runtime Environment
29. Metadata giúp nội dung e-Learning hữu ích hơn đối với
người bán, người mua, học viên, và người thiết kế.
Metadata cung cấp một cách chuẩn mực để mô tả các cua
học, các bài, các chủ đề, và media. Những mô tả đó sẽ
được dịch ra thành các catalog hỗ trợ cho việc tìm kiếm
được nhanh chóng và dễ dàng.
Metadata cho phép bạn phân loại các cua học, bài học, và
các module khác. Metadata có thể giúp người soạn bài
tìm nội dung họ cần và sử dụng ngay hơn là phải phát
triển từ đầu.
30. • Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế cua
học và các module cũng như khả năng truy cập
được của các cua học đối với những người tàn
tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng e-
Learning có những đặc điểm nhất định nào đó
hoặc được tạo ra theo một quy trình nào đó -
nhưng chúng không đảm bảo rằng các cua học
bạn tạo ra sẽ được học viên chấp nhận.
31. Các chuẩn viễn thông áp dụng cho Internet và
cũng như vậy với e-Learning. Một vài chuẩn sẽ
cần thiết cho bạn nếu bạn dự định kết hợp các
công cụ khác nhau phục vụ cho mục đích liên
kết, trao đổi thông tin.
32. Đối với lĩnh vực e-Learning, các chuẩn e-Learning
đóng vai trò rất quan trọng. Không có chuẩn e-
Learning chúng ta sẽ không có khả năng trao đổi
với nhau và sử dụng lại các đối tượng học tập. Nhờ có
chuẩn toàn bộ thị trường e- Learning (người bán công cụ,
khách hàng, người phát triển nội dung) sẽ tìm được
tiếng nói chung, hợp tác với nhau được cả về mặt
kĩ thuật và mặt phương pháp. LMS có thể dùng được
nội dung phát triển bởi nhiều công cụ
khác nhau và nhiều ví dụ khác nữa. Không có
chuẩn, chúng ta không thể trao đổi thông tin
được với nhau.