Tiêu chuẩn đánh giá phim chụp X Quang phổi thẳng đạt yêu cầuTrọng Ninh(Nguồn sưu tập)
Dành cho các bạn Kỹ thuật viên CĐHA bệnh viện Sungroup và các bạn sinh viên tham khảo.
VIÊM RUỘT THỪAGreat DoctorViêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Giải phẫu bệnh | Bệnh tuyến vú, Ung thư đại tràng (K đại tràng)Khởi Quânݺߣ thực hiện bởi nhóm SV Y2, trường Đại học Y Dược Huế.
Nội dung:
Bệnh tuyến vú
Ung thư đại tràng (K đại tràng)
Giải phẩu sinh lý và bộ phận sinh dục nữpttong89Mô tả cấu tạo và hình thể một khung xương chậu nữ. Kể ra được các đường kính của đại khung và tiểu khung. Mô tả được chức năng sinh lý của đáy chậu nữ.
GAN MẬTSoMThe document describes the anatomy of the liver and biliary system. It discusses the location, structure, lobes and vessels of the liver. It also describes the gallbladder and bile ducts, including the cystic duct, common bile duct and sphincter of Oddi. Complications of the liver mentioned include liver cancer, abscesses and viral hepatitis. Ligaments supporting the liver and nerves innervating the liver are also outlined.
Giải phẫu bệnh | Bệnh tuyến vú, Ung thư đại tràng (K đại tràng)Khởi Quânݺߣ thực hiện bởi nhóm SV Y2, trường Đại học Y Dược Huế.
Nội dung:
Bệnh tuyến vú
Ung thư đại tràng (K đại tràng)
Giải phẩu sinh lý và bộ phận sinh dục nữpttong89Mô tả cấu tạo và hình thể một khung xương chậu nữ. Kể ra được các đường kính của đại khung và tiểu khung. Mô tả được chức năng sinh lý của đáy chậu nữ.
GAN MẬTSoMThe document describes the anatomy of the liver and biliary system. It discusses the location, structure, lobes and vessels of the liver. It also describes the gallbladder and bile ducts, including the cystic duct, common bile duct and sphincter of Oddi. Complications of the liver mentioned include liver cancer, abscesses and viral hepatitis. Ligaments supporting the liver and nerves innervating the liver are also outlined.
CĐHA chấn ٳươԲ ngực - Thoracic trauma imagingLe Thuy DrHình ảnh chấn ٳươԲ ngực trên Xquang và Cắt lớp vi tính, cách tiếp cận chẩn đoán theo nhu mô phổi - ngoài nhu mô phổi, từ A - I
Nghiên cứu biến đổi hình thái tim, áp lực động mạch phổi và NT-pro...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi hình thái tim, áp lực động mạch phổi và NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân tim bẩm sinh có luồng thông trái phải trước và sau can thiệp. Bệnh tim bẩm sinh (TBS) là những dị tật tại tim hoặc các mạch máu lớn xảy ra do những bất thường trong bào thai ở tháng thứ 2-3 của thai kỳ, vào giai đoạn hình thành các mạch máu lớn từ ống tim nguyên thủy và vẫn còn tồn tại sau sinh. Tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1% ở trẻ sơ sinh [1]. Bệnh TBS là nguyên nhân hàng đầu trong số những nguyên nhân gây tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em và là gánh nặng bệnh tật ngày càng tăng cho gia đình, hệ thống y tế và xã hội [2].
Trong số các bệnh TBS, nhóm bệnh TBS có luồng thông trái – phải là bệnh lý thường gặp nhất. Đây cũng là nhóm bệnh tim có thể chữa lành hoàn toàn bằng thông tim can thiệp hoặc phẫu thuật đóng luồng thông nếu được chẩn đoán sớm [3]. Dòng chảy qua luồng thông trái – phải làm tăng lưu lượng tuần hoàn phổi, đồng thời áp lực động mạch phổi (ĐMP) tăng lên bền bỉ sẽ dẫn đến biến đổi hình thái tim, rối loạn huyết động học phổi. Điều này có thể gây lên đảo ngược luồng thông và hội chứng Eisenmenger xuất hiện, góp phần làm gia tăng tỷ lệ tử vong
Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số miRNA...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số miRNA ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.Nhiễm khuẩn huyết (NKH) được định nghĩa là tình trạng rối loạn chức năng cơ quan đe dọa tính mạng domất kiểm soát đáp ứng hệ thống miễn dịch của cơ thể đối với căn nguyên nhiễm trùng [1]. Trong những năm gần đây, đã có nhiều tiến bộ vể hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của NKH giúp cải thiện chẩn đoán, chăm sóc và điều trị. Tuy nhiên, NKH vẫn đang là một trong những thách thức đối với hệ thống chăm sóc sức khỏe với tỷ lệ mắc lên tới 437/100.000 dân và tỷ lệ tử vong cao[2]. Các báo cáo cũng đã ghi nhận NKH là một trong những căn nguyên gây tử vong hàng đầu trong bệnh viện, đặc biệt tại các đơn vị hồi sức tích cực với 270.000 ca tử vong liên quan đến NKH tại Hoa Kỳ, cứ ba bệnh nhân tử vong tại bệnh viện thì có một ca liên quan đến NKH
Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc củ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Lạng Giang, Bắc Giang năm 2013.Nguồn nhân lực y tế được coi là một trong những thành phần cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống y tế. Thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe cần nhiều loại nguồn lực khác nhau nhưng nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất; nguồn nhân lực quyết định thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra của một cơ quan tổ chức [14].
Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới nguồn nhân lực y tế đang có một sự thiếu hụt nghiêm trọng, theo ước tính của WHO có 57/192 quốc gia thiếu hụt nhân viên y tế. Cần phải có thêm 4,3 triệu nhân viên y tế, trong đó có 2,4 triệu bác sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh để đáp ứng nhu cầu về y tế. Ngoài nguyên nhân do thiếu chuẩn bị đầu vào nguồn nhân lực còn có những nguyên nhân khác như di cư, thay đổi nghề nghiệp, nghỉ hưu sớm do sức khỏe và sự an toàn
Nghiên cứu biến đổi các chỉ số khí máu động mạch và cơ học phổi.docxLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi các chỉ số khí máu động mạch và cơ học phổi khi áp dụng nghiệm pháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ở người cao tuổi.Nhờ sự phát triển của y học hiện đại, việc chăm sóc sức khỏe được nâng cao, vì vậy tuổi thọ trung bình của con người ngày càng tăng. Trong đó, ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác, tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi cần can thiệp ngoại khoa cũng tăng lên [87]. Tuy nhiên, người cao tuổi có nguy cơ biến chứng và tử vong do phẫu thuật cao gấp 2-5 lần so với người trẻ [115]. Người cao tuổi có nhiều thay đổi về sinh lý, giải phẫu … so với tuổi trẻ, trong đó hầu hết sự thay đổi là suy giảm chức năng các cơ quan do quá trình lão hóa gâynên. Cùng với đó là sự gia tăng các bệnh lý mạn tính như tăng huyết áp, tiểu đường, suy tim, COPD… dẫn tới tăng tỷ lệ các tai biến, biến chứng trong quá trình gây mê và phẫu thuật trên người cao tuổi
Nghiên cứu tần suất đa hình gen CYP2C19 và mối liên quan.docxLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tần suất đa hình gen CYP2C19 và mối liên quan với kết quả điều trị chống ngưng tập tiểu cầu ở người bệnh hội chứng mạch vành cấp.Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) là một cấp cứu tim mạch có biểu hiện lâm sàng đa dạng, nguy cơ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời [1]. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch, bao gồm HCMVC đang tăng lên 12,5% đạt đến gần 1/3 tỷ lệ tử vong chung trên toàn cầu và đang dẫn đầu trong số các nguyên nhân tử vong[2]. Bệnh nhân HCMVC vẫn còn 7,1% tử vong, 6,3% suy tim, và 4,4% tái nhồi máu cơ tim (NMCT), trong vòng 2 năm đầu kể từ khi phát hiện. Kháng tiểu cầu kép (DAPT) với Aspirin và một thuốc ức chế thụ thể P2Y12 như clopidogrel, ticagrelor, prasugrel vẫn là điều trị chống ngưng tập tiểu cầu (NTTC) chính được dùng cho các người bệnh HCMVC [4], [5]. Các hướng dẫn điều trị quốc tế gần đây đều nhấn mạnh prasugrel và ticagrelor có tác dụng dự phòng các biến cố tim mạch do tắc mạch tốt hơn clopidogrel nhưng lại gây ra nhiều biến cố chảy máu hơn[4], [6], [7], [1]. Các thuốc chống NTTC mới có giá thành cao và nguy cơ xuất huyết lớn, đồng thời clopidogrel đã có hàng generic. Vì vậy, tỷ lệ sử dụng clopidogrel cho đến nay vẫn là phổ biến nhất [8], [9], [10], [11].
Tuy nhiên, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể người bệnh còn nguy cơ tử vong, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, huyết khối trong stent liên quan đến giảm khả năng ức chế tiểu cầu của clopidogrel [12], [13], [14], [11]. Clopidogrel là một tiền chất không hoạt tính, đòi hỏi hoạt hóa ở gan bởi cytochrome P450 trong đó chủ yếu là enzym CYP2C19 để trở thành chất có hoạt tính, chất hoạt tính này ức chế không hồi phục thụ thể P2Y12 của ADP tiểu cầu [15], [16], [11],
4.
Astley Cooper (1768-1841) và Charles Bell (1774-1842)
Henry Cline (1750-1827) đã thực hiện ca phẫu thuật CTCS đầu
tiên
Charles Bell (1774-1842): Tử vong do ứ nước tiểu và viêm
đường tiết niệu ở những trường hợp liệt hai chi
Lịch sử
5.
CTCS thường tiên lượng xấu
15-20% CTCS kèm theo tổn ٳươԲ thần kinh, ở VN là 70% do
sơ cứu và xử trí ban đầu chưa đúng
→ Kết quả điều trị phụ thuộc một phần vào xử trí ban đầu
Đại cương
6.
Tổn ٳươԲ phối hợp: 1/5 là CTCS đơn thuần.
10% có tổn ٳươԲ > 2 vị trí trên cột sống
55% là chấn ٳươԲ cột sống cổ, thường gặp ở C5
Tử vong: ngay sau chấn ٳươԲ, tùy thuộc vào tổn ٳươԲ phối
hợp. 3% từ vong tại BV do viêm phổi, thuyên tắc phổi, nhiễm
trùng huyết.
Dịch tễ học
7.
Tần suất 10 – 50/1.000.000 dân. Ở Mỹ 40/1.000.000 dân, mỗi
năm có 12.000 trường hợp CTCS. Di chứng CTCS khoảng
850/100.000
Giới: nam giới chiếm 80%
Tuổi: 50% trong lứa tuổi 16-30, trung bình 33
Nguyên nhân: TNGT (44%), đánh nhau (24%), té cao (22%),
thể thao (8%), khác (2%).
Dịch tễ học
8.
Giải phẫu
• 2/5 chiều cao cơ thể, bao bọc và
bảo vệ tủy sống
• Chức năng: Vừa vững chắc, vừa
mềm dẻo, có thể vận động ra
trước, ra sau, sang bên và xoay
• Gồm 33 đốt
9.
Đốt sống điển hình
• Đốt sống điển hình gồm: Thân
sống, cung sống và các mỏm
sống.
10.
Đốt sống số 1 (Cervical 1)
• Không có thân sống và mỏm gai
• Cung trước, cung sau, khối bên
• 2 mặt khớp trên và dưới
• Mặt khớp trên khớp với nền xương chẩm làm động tác cúi, ngửa
• Mặt khớp dưới khớp với đốt sống cổ C2
11.
Đốt sống số 2 (Cervical 2)
• Mỏm nha khớp với C1, làm trục cho đầu và C1 xoay xung quanh
• Khớp này nằm giữa cung trước C1 và mỏm nha C2, được giữ vững
bằng dây chằng ngang C1
12.
Đốt sống số 3-7 (Cervical 3-7)
• Đường kính trước sau rộng hơn
• Ngoại trừ C7, các đốt còn lại mỏm gai ngắn và chẽ đôi
• Lỗ ống sống rộng và có hình tam giác
• Có lỗ ngang để động mạch đốt sống đi qua
13.
Đốt sống ngực (Thoracic)
• Có mặt khớp sườn trên và dưới,T10 – T12 chỉ có 1 mặt khớp
• Mỏm ngang có mặt khớp để khớp với củ xương sườn gọi là mặt khớp
sườn ngang (trừ T11 và T12)
• Mặt khớp trên và mặt khớp dưới khớp với các đốt sống kế cận, nằm
theo mặt phẳng trán
14.
Tủy sống
• Nằm ở 2/3 trên ống sống
• Có 2 đoạn phình: phình tủy cổ và
phình tủy thắt lưng – cùng
• Có 31 khoanh tủy
• Chất xám tủy sống chia làm 3
phần: sừng trước, sừng bên (T1
– L2/L3) và sừng sau
• Sừng trước và sau của chất xám
chia chất trắng thành 3 cột
16.
Phù tủy thường xuất hiện sớm sau chấn ٳươԲ, tập trung chủ
yếu ở ranh giới giữa chất xám và chất trắng.
Xuất hiện và đạt đỉnh điểm sau chấn ٳươԲ 2 – 3 ngày và
thoái triển vào ngày thứ 7.
Phù tủy có thể lan rộng ra khoảng 1-2 tầng quanh vùng tủy bị
chấn ٳươԲ, góp phần làm tổn ٳươԲ thần kinh có thể gặp
ngay sau khi bị chấn ٳươԲ
Phù tủy
17.
Tổn ٳươԲ đốt sống C0 – C2 xuất hiện sau chấn ٳươԲ ở
đầu hoặc cổ
Có thể gây ra biến chứng thần kinh quan trọng và bệnh nhân có
thể tử vong do biến chứng hô hấp
Ít gây tổn ٳươԲ thần kinh do chấn ٳươԲ làm rộng ống sống
10-15% trong chấn ٳươԲ CSC
Chấn ٳươԲ CSC cao
18.
Gãy lồi cầu chẩm (C0)
• <0.4% bệnh nhân chấn ٳươԲ
• Cơ chế: nén ép, lực xoay trục kèm CTSN
• Type I: gãy nhiều mảnh, không có mảnh nào lọt vào trong lỗ lớn
• Type II: dạng đường nứt kéo dài đến sàn sọ.
• Type III: gãy bong điểm bám dây chằng tại lồi cầu chẩm
19.
Trật C0 – C1
• 5 – 8% tử vong do TNGT
• 19 – 35% tử vong do chấn ٳươԲ CSC
• Thường gặp ở trẻ em < 12 tuổi
• Phân loại Traynelis: Type 1 (trật ra trước), Type 2 (Trật theo trục dọc),
Type 3 (trật ra sau)
20.
Các thông số
• BC/AO < 1
• BDI (điểm nền sọ đến đỉnh mỏm
nha) < 12mm
• BAI (điểm nền sọ đến trục bờ sau
thân C2) < 12mm
25.
Gãy mỏm nha
• 10-15% chấn ٳươԲ CSC
• Có thể gặp ở người > 70 tuổi chấn ٳươԲ
năng lượng thấp, hoặc người trẻ với chấn
ٳươԲ năng lượng cao
• Cơ chế thường gặp: cơ chế gập
• Phân loại Anderson:
• Type I: gãy chỏm (trên dây chằng ngang),
hiếm gặp
• Type II: Thường gặp, gãy tại vị trí nối giữa
mỏm nha và thân đốt
• Type III: Gãy qua thân C2
26.
Gãy cột sống cổ thấp (C3-7)
• Chiếm 65% CSC và 40% mất
vững có tổn ٳươԲ thần kinh
• Cơ chế chấn ٳươԲ:
• Gập
• Gập – xoay
• Nén dọc trục
• Ưỡn
28.
Các loại gãy
• Gãy trật – trật khớp
• Trật khớp nhẹ
• Trật khớp 1 bên
• Trật khớp 2 bên
• Đốt sống di động
• Gãy lún (nặng nhất là gãy giọt lệ)
• Gãy ưỡn
29.
50% gặp trong CTCS từ D11 – L1
30% từ L2 – L5
25% gặp trong các trường hợp ngã cao > 3m
20% tổn ٳươԲ tủy hoàn toàn, 15% tổn ٳươԲ tủy không hoàn toàn
Gãy cột sống lưng – thắt lưng
33.
Gãy nhiều mảnh (Burst)
• Gãy do lực gấp, lực nén ép quá mức
• Có thể tổn ٳươԲ cả 3 cột, thường mất vững
• Nguy cơ khiếm khuyết thần kinh cao do mãnh xương ở
bờ sau thân sống chèn vào ống sống
34.
Gãy kiểu dây đai (Seat-belt)
• Tổn ٳươԲ cả 3 cột, do cơ chế gập căng gây ra
• Mất vững trầm trọng
• Ít gây khiếm khuyết thần kinh
35.
Gãy trật (Dislocation)
• Tổn ٳươԲ nặng nhất, cả 3 cột
• Mất vững trầm trọng, hầu hết có khiếm khuyết thần kinh
nặng nề
37.
Lâm sàng
Khám thứ tự A, B, C. Tất cả bệnh nhân CTSN nặng
GCS ≤ 8 được xem như có CTCSC
Hỏi bệnh: Thời gian, nguyên nhân, cơ chế, triệu
chứng sau chấn ٳươԲ, xử trí ban đầu
Khám cột sống: tìm các vết ٳươԲ, hematoma, biến
dạng, đường hõm sống, khoảng cách bất thường
giữa 2 mỏm gai
38.
Lâm sàng
Khám thứ tự A, B, C. Tất cả bệnh nhân CTSN nặng
GCS ≤ 8 được xem như có CTCSC
Hỏi bệnh: Thời gian, nguyên nhân, cơ chế, triệu
chứng sau chấn ٳươԲ, xử trí ban đầu
Khám cột sống: tìm các vết ٳươԲ, hematoma, biến
dạng, đường hõm sống, khoảng cách bất thường
giữa 2 mỏm gai