CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG
LÝ THUYẾT LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI
LÝ THUYẾT LỢI THẾ SO SÁNH
LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI
1 of 25
Downloaded 21 times
More Related Content
CHƯƠNG 1:LÝ THUYẾT MẬU DỊCH QUỐC TẾ CỔ ĐIỂN
1. CHƯƠNG 1:
LÝ THUYẾT MẬU DỊCH
QUỐC TẾ CỔ ĐIỂN
CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG
LÝ THUYẾT LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI
LÝ THUYẾT LỢI THẾ SO SÁNH
LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI
2. I. CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG
(MERCANTILISM)
(Thế kỷ 16 – giữa thế kỷ 18)
3. 1) Hoàn cảnh lịch sử:
Sự khám phá các vùng đất và châu lục mới
Phát triển của ngành hàng hải
Sự khám phá ra vàng ở Châu Mỹ.
Sự phát triển của khoa học
Sự phát triển của các thành phố
►Cần thiết phải có tư tưởng kinh tế mới:
Thay thế tư tưởng kinh tế thời phong kiến:
“Tự cung tự cấp”
Khẳng định vai trò của sản xuất hàng hóa
4. 2) Quan điểm của chủ nghĩa
trọng thương về Thương mại
Quốc tế
Lập luận nền tảng:
Đo lường sự thịnh vượng (giàu có) của một quốc gia bằng số lượng vàng
bạc tích trữ.
Sự thịnh vượng (giàu có) của thế giới là có giới hạn.
►Gia tăng thịnh vượng của một quốc gia chỉ nhờ phân chia lại của cải
vật chất của thế giới:
5. Quan điểm về mậu dịch quốc tế:
Duy trì thặng dư thương mại (xuất siêu):
Chính sách bảo hộ mậu dịch:
Khuyến khích xuất khẩu:
Bảo hộ ngành dịch vụ
Đề cao vai trò của nhà nước trong ngoại thương
Kiểm soát nhà nước với sử dụng, trao đổi kim loại
quý
Thực hiện độc quyền mậu dịch đối với thuộc địa:
6. Hạn chế cơ bản của Chủ nghĩa trọng
thương về thương mại quốc tế:
Trao đổi thương mại với nước ngoài chỉ
xuất phát từ lợi ích dân tộc, chứ không
xuất phát từ lợi ích chung.
(Thương mại quốc tế là trò chơi có tổng
bằng 0)
Thương mại quốc tế không phải là hai
bên cùng có lợi
7. 3) Ý nghĩa của tư tưởng trọng thương
về thương mại quốc tế:
Là tư tưởng lần đầu tiên đề cập tới:
Thương mại quốc tế (TMQT),
Vai trò của Thương mại quốc tế và Chính sách thương mại:
Lần đầu tiên đề cập và mô tả cái khái niệm Cán cân thanh toán quốc tế
Nhiều tư tưởng trọng thương còn tồn tại hiện nay:
8. II. LÝ THUYẾT
LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI CỦA A.SMITH
(ABSOLUTE ADVANTAGE THEORY)
9. 1) Hoàn cảnh lịch sử:
Cách mạng công nghiệp giữa thế kỷ 18
Nền kinh tế hàng hoá phát triển:
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng:
► Đòi hỏi quan điểm mới, tiến bộ hơn về thương mại quốc tế thay thế cho
quan điểm trọng thương.
Đó chính là lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.
10. 2) Quan điểm của A. Smith về
thương mại quốc tế.
Lập luận nền tảng:
Sự thịnh vượng của các quốc gia phụ thuộc không hẳn vào số lượng
vàng bạc tích trữ,
mà phụ thuộc chủ yếu vào khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ:
►Nhiệm vụ cơ bản: phát triển sản xuất và trao đổi,
Chính sách không can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế và tự do cạnh
tranh:
11. Quan điểm của A. Smith về thương
mại quốc tế:
Không can thiệp vào hoạt động ngoại thương;
Thị trường mở cửa và Tự do thương mại quốc tế:
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối:
Xuất khẩu là yếu tố tích cực cho phát triển kinh tế:
Trợ cấp xuất khẩu là một dạng thuế đánh vào người dân:
dẫn tới sự tăng giá trong nước, cần bãi bỏ:
12. 3) Nội dung Lý thuyết lợi thế tuyệt đối:
Khái niệm Lợi thế tuyệt đối (LTTĐ):
“LTTĐ là sự khác biệt tuyệt đối về năng suất lao động (hay chi phí lao
động) giữa các quốc gia về một sản phẩm”.
Năng suất lao động (NSLĐ):
Số đơn vị sản phẩm sản xuất trên một một đơn vị (giờ) lao động.
Chi phí lao động (CPLĐ):
Số lượng (giờ) lao động để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
CPLĐ là đại lượng nghịch đảo của NSLĐ
13. Ví dụ lợi thế tuyệt đối:
Theo năng suất lao động:
NSLĐ lúa mỳ của Mỹ là 6 giạ
NSLĐ lúa mỳ của Anh là 2 giạ
►Mỹ có lợi thế tuyệt đối về lúa mỳ (6 > 2)
Theo chi phí lao động:
Chi phí LĐ lúa mỳ của Mỹ là: 1/6
Chi phí LĐ lúa mỳ của Anh là: 1/2
►Mỹ có lợi thế tuyệt đối về lúa mỳ (1/6 < 1/2)
14. a) Các giả thiết:
Học thuyết lao động về giá trị:
Chỉ có 1 yếu tố sản xuất duy nhất – lao động
Chi phí sản xuất là không đổi.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Lao động (yếu tố sản xuất)
có thể tự do di chuyển trong khuôn khổ một quốc gia:
Yếu tố sản xuất không di chuyển giữa các quốc gia
15. Tất cả các nguồn lực sản xuất được sử dụng hoàn toàn
Có 2 quốc gia tham gia thương mại quốc tế và trao đổi 2 mặt hàng
Thương mại quốc tế hoàn toàn tự do:
Chi phí vận tải bằng 0.
16. b) Phát biểu:
Nếu mỗi quốc gia chuyên môn
hóa sản xuất và xuất khẩu sản
phẩm mà họ có lợi thế tuyệt đối và
nhập khẩu sản phẩm mà các quốc
gia khác có lợi thế tuyệt đối, thì tất
cả các quốc gia đều có lợi.
17. c) Công thức tổng quát:
a1 là năng suất lao động sản phẩm A tại quốc gia 1.
b1 là năng suất lao động sản phẩm B tại quốc gia 1.
a2 là năng suất lao động sản phẩm A tại quốc gia 2.
b2 là năng suất lao động sản phẩm B tại quốc gia 2.
1/a1)(Chi phí lao động α1 =
1/b1)(Chi phí lao động β1 =
1/a2)(Chi phí lao động α2 =
1/b2)(Chi phí lao động β2 =
18. Nếu a1>a2 và b1<b2 ↔ (α1<α2 và β1>β2)
(Mỗi quốc gia có lợi thế tuyệt đối về một sản phẩm!!!):
Cơ sở mậu dịch:
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
QG 1 có lợi thế tuyệt đối về s/p A
QG 2 có lợi thế tuyệt đối về s/p B
Mô hình mậu dịch:
QG 1 xuất khẩu s/p A, nhập khẩu s/p B
QG 2 xuất khẩu s/p B, nhập khẩu s/p A
Tỷ lệ trao đổi:
(Áp dụng tương tự lý thuyết lợi thế so sánh)
19. d) Ví dụ về lợi thế tuyệt đối
Năng suất lao động Mỹ Anh
Lúa mỳ (giạ/người-giờ) – W 6 1
Vải (mét/người-giờ) - C 2 4
Cơ sở mậu dịch:
Lợi thế thuyệt đối:
(6>1), (2<4).
Mỹ có lợi thế tuyệt đối về lúa mỳ
Anh có lợi thế tuyệt đối về vải
20. Mô hình mậu dịch:
Mỹ xuất khẩu lúa mì, nhập khẩu vải
Anh xuất khẩu vải, nhập khẩu lúa mỳ.
Tỷ lệ trao đổi:
(nói sau trong LTSS)
Lợi ích của mậu dịch:
Xác định Lợi ích mậu dịch:
Tiết kiệm Chi phí lao động:
Gia tăng tiêu thụ:
21. Lợi ích mậu dịch
Khi có thương mại:
Tỷ lệ trao đổi: 1W = 1C
Khối lượng mậu dịch: 6W = 6C
Mỹ và Anh trao đổi: 6 lúa mỳ (6W) với Anh lấy 6 vải
(6C).
Kết quả:
Mỹ tiết kiệm được 2 giờ
Anh tiết kiệm được 4,5 giờ
22. Tiết kiệm: 2h
Ko TM Có TM
Tiết kiệm 4,5h
1,5h6h1h3h
MỸ ANH
6W
6C
Có 6C Có 6W
Có TMKo TM
SX 6WSX 6C SX 6W SX 6C
•MINH HỌA LỢI ÍCH MẬU DỊCH
23. e) Giá trị và hạn chế của lý
thuyết lợi thế tuyệt đối:
Giá trị:
Chỉ ra sự sai lầm của chủ nghĩa trọng thương về mậu dịch quốc tế:
Chứng minh được lợi ích của tất cả các quốc gia khi tham gia mậu
dịch quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi.
24. Hạn chế:
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích được một phần thương mại quốc
tế:
Mậu dịch diễn ra khi mỗi quốc gia có lợi thế tuyệt đối về 1 sản phẩm
Nếu một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối về bất cứ sản phẩm nào
thì thương mại có diễn ra hay không?
Nếu diễn ra thì lợi ích của các quốc gia sẽ như thế nào?
Câu hỏi này được David Ricardo trả lời bằng quy luật lợi thế so sánh.