ݺߣ

ݺߣShare a Scribd company logo
LOGO
GV: Trần Thị Phương Thảo
Hình Thức chứng từ ghi sổ
 Lê Thị Anh
 Phùng Thị Bích Trâm
 Trần Thị Hồng Loan
 Lư Thanh Nhị
 Lê Thị Mai Chi
 Trần Thị Thùy Linh
 Nguyễn Thành Nhân
 Nguyễn Viết Tùng
 Huỳnh Thị Kim Loan
 Nguyễn Thị Nga
 Nguyễn Thị Lan Hương
 Ngô Thị Mỹ Đào
 Nguyễn Thị Giang
 Hồ Thanh Tuấn
 Nguyễn Nhật Linh
 Khái niệm
Sổ kế toán là các tờ sổ theo một mẫu nhất định dùng
để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng
phương pháp của kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ
gốc.
 Ý nghĩa của sổ kế toán
- Sổ kế toán theo dõi liên tục và có hệ thống tình hình
và sự biến động của tài sản, nguồn vốn, quy trình hoạt
động kinh doanh
- Tổng hợp để lập báo cáo tài chính
 Đặc trưng cơ bản của hình thức chưng từ ghi sổ
_ Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”.
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
_ Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán
hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung
kinh tế.
_ Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc
cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có
chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước
khi ghi sổ kế toán.
 Chứng từ ghi sổ;
 Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
 Sổ Cái;
 Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
_ Sổ sách nếu làm trên máy để in, vì mỗi sổ đều gói
gọn trong trang A4.
_ CTGS dùng để ghi các chứng từ vào đó,nếu chứng từ
phát sinh quá nhiều, có thể lập bảng kê chứng từ cùng
loại trước, lấy số cộng để ghi CTGS, rồi lấy số liệu cộng
ở CTGS ghi vào sổ cái, như vậy giảm được rất nhiều
việc ghi chép vào sổ cái, vì vậy nhìn sổ cái không bị rối.
_ Đòi hỏi kế toán viên, kế toán trưởng phải đối chiếu khớp
đúng số liệu giữa CTGS với CTGS khác do các đồng nghiệp
khác, ở phần hành kế toán khác lập trước khi ghi vào Sổ
đang ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái.
_ Trình độ kế toán viên tương đối đồng đều.
_ Khi và chỉ khi đã ghi số liệu vào sổ cái mới ghi ngày tháng
vào chổ: Đã ghi sổ cái ngày....trên CTGS, như vậy mới khỏi
bị sai sót, ghi trùng.
_ Nếu chứng từ cùng loại của một nghiệp vụ nào đó từ 10
chứng từ trở lên trongngày thì nên áp dụng hình thức CTGS
để giảm việc ghi chép từng chứng từ vào Sổ cái.
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Ví Dụ:
 1: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 4.000 ( Phiếu
thu số 01)
 2: Chi tiền mặt trả nợ cho người bán 2.000 (Phiếu chi số 01 )
 3: Mua một lô nguyên vật liệu trị giá mua chưa thuế 15000,
thanh toán bằng tiền mặt ( Phiếu chi số 02 )
 4: Thu tiền mặt do khách hàng thanh toán tiền hàng 6.000 (
Phiếu thu số 02 )
(1) Nợ TK 111: 4.000
Có TK112: 4.000
(2) Nợ TK 331: 2.000
Có TK 111: 2.000
(3) Nợ TK 156: 15.000
Có TK 111: 15.000
(4) Nợ TK 111: 6.000
Có TK 131: 6.000
Chứng từ ghi sổ

More Related Content

Chứng từ ghi sổ

  • 1. LOGO GV: Trần Thị Phương Thảo Hình Thức chứng từ ghi sổ
  • 2.  Lê Thị Anh  Phùng Thị Bích Trâm  Trần Thị Hồng Loan  Lư Thanh Nhị  Lê Thị Mai Chi  Trần Thị Thùy Linh  Nguyễn Thành Nhân  Nguyễn Viết Tùng  Huỳnh Thị Kim Loan  Nguyễn Thị Nga  Nguyễn Thị Lan Hương  Ngô Thị Mỹ Đào  Nguyễn Thị Giang  Hồ Thanh Tuấn  Nguyễn Nhật Linh
  • 3.  Khái niệm Sổ kế toán là các tờ sổ theo một mẫu nhất định dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp của kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ gốc.  Ý nghĩa của sổ kế toán - Sổ kế toán theo dõi liên tục và có hệ thống tình hình và sự biến động của tài sản, nguồn vốn, quy trình hoạt động kinh doanh - Tổng hợp để lập báo cáo tài chính
  • 4.  Đặc trưng cơ bản của hình thức chưng từ ghi sổ _ Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. _ Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. _ Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
  • 5.  Chứng từ ghi sổ;  Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;  Sổ Cái;  Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
  • 6. _ Sổ sách nếu làm trên máy để in, vì mỗi sổ đều gói gọn trong trang A4. _ CTGS dùng để ghi các chứng từ vào đó,nếu chứng từ phát sinh quá nhiều, có thể lập bảng kê chứng từ cùng loại trước, lấy số cộng để ghi CTGS, rồi lấy số liệu cộng ở CTGS ghi vào sổ cái, như vậy giảm được rất nhiều việc ghi chép vào sổ cái, vì vậy nhìn sổ cái không bị rối.
  • 7. _ Đòi hỏi kế toán viên, kế toán trưởng phải đối chiếu khớp đúng số liệu giữa CTGS với CTGS khác do các đồng nghiệp khác, ở phần hành kế toán khác lập trước khi ghi vào Sổ đang ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái. _ Trình độ kế toán viên tương đối đồng đều. _ Khi và chỉ khi đã ghi số liệu vào sổ cái mới ghi ngày tháng vào chổ: Đã ghi sổ cái ngày....trên CTGS, như vậy mới khỏi bị sai sót, ghi trùng. _ Nếu chứng từ cùng loại của một nghiệp vụ nào đó từ 10 chứng từ trở lên trongngày thì nên áp dụng hình thức CTGS để giảm việc ghi chép từng chứng từ vào Sổ cái.
  • 10. Ví Dụ:  1: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 4.000 ( Phiếu thu số 01)  2: Chi tiền mặt trả nợ cho người bán 2.000 (Phiếu chi số 01 )  3: Mua một lô nguyên vật liệu trị giá mua chưa thuế 15000, thanh toán bằng tiền mặt ( Phiếu chi số 02 )  4: Thu tiền mặt do khách hàng thanh toán tiền hàng 6.000 ( Phiếu thu số 02 ) (1) Nợ TK 111: 4.000 Có TK112: 4.000 (2) Nợ TK 331: 2.000 Có TK 111: 2.000 (3) Nợ TK 156: 15.000 Có TK 111: 15.000 (4) Nợ TK 111: 6.000 Có TK 131: 6.000