2. MỤC TIÊU
1. Trình bày được các dạng năng lượng
trong cơ thể
2. Trình bày được các nguyên nhân tiêu
hao năng lượng
3. Trình bày được sự điều hòa chuyển hóa
năng lượng
3. CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG
Cơ thể con người không sinh ra năng
lượng mà chỉ có khả năng biến đổi
năng lượng cho mọi hoạt động của
cơ thể
Sự biến đổi năng lượng bên trong cơ
thể được gọi là chuyển hóa năng
lượng.
4. Chuyển hóa năng lượng thay đổi theo
môi trường sống, tuổi , giới, sự hoạt
động của cơ thể…
Chuyển hóa năng lượng còn thay đổi
trong quá trình bệnh lý.
6. I. Hóa năng.
Là NL d tr trong ự ữ các nguyên tử, các
nhóm tế bào.có vị trí không gian nhất định
trong phân tử.
Năng lượng sẽ được giải phóng ra khi
phân tử bị phá vở.
Trong cơ thể hóa năng tồn tại dưới nhiều
hình thức:
7. Các hình th ức tồn tại hóa năng trong cơ
thể
Hóa năng của các chất tạo hình: glycogen,
lipid (các chất dự trữ)
Hóa năng của các chất bảo đảm cho hoạt
động của cơ thể.
Hóa năng của các chất giàu năng lượng:
creatin phosphat, ATP
(adenosintriphosphat),
12. 4. Nhiệt năng
Nhiệt năng bảo đảm cho cơ thể có một
nhiệt độ cần thiết cho các phản ứng hóa
học diễn ra thuận lợi
Nhiệt năng luôn được sinh ra khiến cho
thân nhiệt có xu hướng tăng lên.
Khi nhiệt độ vượt quá 42 độ các protein,
men bị biến tính cơ thể không tồn tại
được.
Do vậy nhiệt năng là năng lượng luôn luôn
phải được thải khỏi cơ thể
13. Trong mọi hoạt động sống cơ thể luôn
luôn tiêu hao NL mà NL thì không thể
sinh ra thêm được
Do vậy để bù đấp NL tiêu hao cơ thể
phải thường xuyên thu nhận NL từ môi
trường bên ngoài.
Dạng LN mà cơ thể thu nhận được là hóa
năng của thức ăn biến đổi nó thành
những dạng cần thiết cho sự tồn tại của
cơ thể.
15. Giá trị năng lượng của mỗi loại thức ăn
phụ thuộc và hàm lượng của ba chất sinh
năng lương: P. L, G
Giá trị năng lượng của một số loại thức
ăn thườnh gặp:
dầu mỡ: 900 kcl/100g /
Gạo: 350 kcl /100g
Thịt, cá : 100 – 200 kcl /100 g
Rau, trái cây: < 100 kcl /100 g
16. III. Chuyển hóa năng lượng
trong cơ thể
diễn ra trong các tế bào trong cơ thể
Hóa năng của thức ăn được hấp thu ở ống
tiêu hóa,
nhờ hệ thống tuần hoàn đưa đến từng
tế bào.
Ở tế bào hóa năng của thức ăn dùng cho
tổng hợp các chất tạo hình, thay thế các
chất đã bi têu hao, tổng hợp các chất dự
trữ cho tế bào.
18. Chức năng của adenosine tri
phosphate (ATP)
Nguồn gốc:
Quá trình đốt C-H: glucose, fructose…(yếm khí trong
bào tương, chu trình Krebs trong ti thể)
Qt đốt a. béo trong ti thể
Qt đốt protein trong chu trình a. citric coenzyme A
+ oxyt carbonic.
ATP ADP + 7,3 kcal (đk chuẩn)
+ 12 kcal (đk sinh lý)
19. 4.1. Tiêu hao năng lượng cho sự duy trì cơ
thể.
Là NL cần thiết cho thể tồn tại bình
thường, không thay đổi trọng lượng,
không sinh sản, bao gồm:
a. Chuyển hóa cơ sở
b. Vận cơ
c. Tiêu hao năng lượng do điều nhiệt
d. Tiêu hao năng lượng do tiêu hóa
20. a. Chuyển hóa cơ sở.
CHCS là mức chuyển hóa năng lượng
trong điều kiện cơ sở
Điều kiện cơ sở là điều kiện: không vận
cơ, không tiêu hóa, không điều nhiệt.
CHCS là nguyên nhân tiêu hao nhiều NL
nhất tiêu hao 2200kcl thì riêng CHCS đã
tiêu hao 1400 kcl.
21. Các yếu tố ảnh hưởng đến CHCS
+Tuổi: tuổi càng cao CHCS càng giảm
+Giới: cùng độ tuổi nam CHCS > hơn nữ
+Nhịp ngày đêm: cao nhất 13 – 16 giờ,
thấp nhất từ 1 – 4 giờ
+Phụ nữ mang thai hay giữa chu kỳ kinh
nguyệt CHCS > bình thường
+Bệnh lý: sốt cao, ưu năng tuyến thượng
thận CHCS tăng; CHCS giảm trong
nhược năng tuyến giáp, trong SDD.
22. b. Vận cơ
Trong vận cơ hóa năng tích lũy trong cơ
bị tiêu hao:
25% chuyển thành công cơ học;
75% tỏa ra dưới dạng nhiệt.
Vận cơ cần thiết để vận động cơ thể.
Để giữ cơ thể ở những tư thế nhất
định.
23. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu
hao NL trong vận cơ
Cường độ vận cơ: cường độ vận cơ càng
lớn thì tiêu hao NL càng cao
Tư thế trong vận cơ: tư thế càng dễ chịu
thì số cơ tham gia vận động càng ít.
Mức độ thông thạo: càng thông thạo thì
tiêu hao NL càng ít.
24. c. Tiêu hao năng lượng do điều
nhiệt
Điều nhiệt là hoạt động để giữ cho thân
nhiệt không thay đổi nhiều, trong khi đó
nhiệt độ môi trường bên ngoài giao động
một khoảng rộng.
Trong môi trường lạnh, tiêu hao năng
lượng phải tăng lên để bù lại lượng nhiệt
đã mất đi ra môi trường xung quanh
25. Trong môi trường nóng.
lúc đầu tiêu hao năng lượng tăng lên do
hoạt động của bộ máy điều nhiệt,
sau đó tiêu hao năng lượng lại giảm đi do
giảm quá trình chuyển hóa trong môi
trường sống.
26. d. Tiêu hao năng lượng do tiêu hóa
Ăn để cung cấp năng lượng cho cơ thể,
nhưng bản thân việc ăn lại làm tiêu hao
NL của cơ thể tăng.
Việc chuyển hóa các sản phẩn tiêu hóa
đã được hấp thu cũng làm tiêu hao NL
tăng lên được gọi là tác dụng động lực
đặc hiệu của thức ăn.
27. Tác dụng động lực đặc hiệu tính bằng tỷ
lệ phần trăm của mức tăng tiêu hao NL so
với tiêu hao trước khi ăn.
Tác dụng động lực của thức ăn thay đổi
theo từng chất dinh dưỡng: Protid làm
THNL tăng lên 30%, Lipid tăng 14%, Glucid
tăng 6%
28. 2. Tiêu hao năng lượng cho sự
phát triển cơ thể
PTCT là đặc điểm của tuổi chưa
trưởng thành
Ở thời kỳ này cơ thể tăng tổng hợp các
chất tạo hình và dự trữ, làm tăng khối
lượng và kích thước tế bào
Do vậy cần phải biến đổi một phần
hóa năng của thức ăn thành hóa năng
của các chất tạo hình và dự trữ.
29. Đ tăng 1g ể trọng lượng cần cung cấp
5 kcal.
Ở tuổi trưởng thành cũng có phát triển
trọng lượng như hồi phục sau khi bệnh,
thời kỳ rèn luyện thân thể.
Trong những trường hợp không tăng
trọng lượng cũng cần có năng lượng bổ
sung cho những mô đổi mới như: các tế
bào máu, da, niêm mạc ruột.
31. V. Đi u hòa ề chuyển hóa năng lượng
1. Điều hòa chuyển hóa năng lượng ở
mức tế bào.
Ở mức tế bào, yếu tố điều hòa là nồng độ
ADP.
Nồng độ ADP (adenosin diphosphat) tăng
trong tế bào làm tăng phản ứng sinh năng
lượng và ngược lại…
Kết quả trong tế bào nồng độ ATP được
duy trì ở mức nhất định đảm bảo cho tế
bào hoạt động bình thường.
32. 2. Điều hòa chuyển hóa năng lượng ở
mức cơ thể.
33. b.Đi u hòa ề chuyển năng lượng bằng
cơ chế thể dịch
Hormon tuyến giáp T3,T4 làm tăng chuyển
hóa năng lượng (CHNL).
Hormon tủy thượng thận: adrenalin,
noradrenalinlàm tăng CHNL
Hormon tuyến tụy làm tăng CHNL
Hormon sinh dục làm tăng tích lũy năng
lượng cho cơ thể.
34. B ng c ch ằ ơ ế điều hòa chuyển hóa năng
lượng:
bình thường năng lượng ăn vào luôn
bằng năng lượng đã tiêu hao
Ví dụ: trong một năm ở người trưởng
thành ăn khoảng 1 tấn thức ăn nhưng
trọng lượng thay đổi quá nhỏ (bt không
thay đổi quá 1kg).
Khi rối loạn điều hòa CHNL sẽ xuất hiện
các bệnh chuyển hóa: bệnh tuyến giáp,
bệnh tuyến tụy,