1. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ CỦA NHÀ HÀNG
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn – Zalo : 0934.573.149
Sơ đồ tổ chức
(Nguồn: Nhà hàng Market 39)
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà hàng Market 39.
2. Manager restaurant: Người phụ trách quản lí, giám sát mọi hoạt động của nhà hàng
về sản phẩm, phục vụ và kinh doanh tại nhà hàng. Đề ra những hướng đi cho nhà hàng phù
hợp với yêu cầu của bộ phận đề ra, cũng như phù hợp với thực trạng của nhà hàng. Thường
xuyên kiểm tra, chỉ đạo nhân viên thực hiện công việc, truyền đạt hướng đi cũng như mục
tiêu, tiêu chuẩn đến với nhân viên, đảm bảo mọi nhân viên đều làm việc theo cùng một tiêu
chuẩn chung, giúp nhà hàng phát triển. Đề ra các mục tiêu, thực hiện và kiểm soát nhà hàng
luôn đi đúng theo mục tiêu đề ra.
Assistant manager: Phụ trách công việc hỗ trợ, giúp đỡ quản lí nhà hàng thực hiện
công việc. Giúp đỡ quản lí tổ chức, giám sát, điều hành các hoạt động của nhà hàng như
sắp xếp lịch làm việc cho nhân viên, phân bổ lực lượng nhân viên phù hợp cho từng thời
điểm. Xử lí, giám sát, kiểm tra, phân công công việc cho nhân viên thay mặt quản lí khi
vắng mặt.
Supervisor: Hỗ trợ quản lí trong việc giám sát nhà hàng, các hoạt động của nhà hàng,
thay mặt quản lí khi quản lí vắng mặt, tính công, giờ làm cho nhân viên. Đối với supervisor
1, công việc được chia sẽ là lo về tiềntip (nếu khách tip làm phòng thì làm form để lấy tiền
về), training nhân viên, control cost beverage. Còn supervisor 2 sẽ lo về phần micros, roster
chấm công nhân viên, training nhân viên, order giờ làm cho casual labour hàng tháng. Đó
là những công việc cố định, còn khi có công việc thì mỗi ca đều phải làm, làm đến đâu thì
ghi sws bàn giao lại cho ca sau cho đến khi xong việc, vi dụ: Làm menu mới, cần có sự
phối hợp làm việc giữa các supervisor.
Captain: Hỗ trợ giám sát, đảm bảo các công việc diễn ra một cách trôi chảy, cùng
với nhân viên tiếp đónvà phục vục khách, giải quyết các phàn nàn của khách, chỉ dẫn nhân
viên làm việc một cách trôi chảy, lên bảng phân công công việc cho từng ngày. Về công
việc cụ thể của captain: Training cho nhân viên mới (trainee, CL); 10 min training sent to
HR; cadena CL; in docmment cho newcomer; escape maintenance; order – napkin and
linen; kí form ban nhạc, sound system; vệ sinh cửa, máy lạnh, station, tủ rượu; làm sạch
standee inox của hostess; kiểm tra internship report.
Hostess: Là người đón tiếp khách, dẫn khách vào bàn, giới thiệu buffet cho khách,
thực hiện các công việc in ấn, công việc sắp xếp của nhà hàng như tên món ăn buffet, hộp
3. gói bánh. Lên menu alarcate cho từng tháng, trực và bán bánh tại cửa hàng bánh trong nhà
hàng.
Staff: Bao gồm cashier, bartender, waiter, waitress, casual labour, trainee
- Cashier: Phụ trách thanh toán cho khách, kiểm kê sổ sách tài chính, báo cáo, nộp
phiếu thu chi cho bộ phận tài chính.
-Bartender: Là người pha chế thức uống cho nhà hàng, quản lí các nước uống, ly
tách, đặt hàng các dụng cụ và nước uống đều đặn, quản lí và vệ sinh quầy bar.
- Waiter/waitress (bao gồm casual labour và trainee): Bao gồm các nhân viên phục
vụ nam/nữ thực hiện các công việc khách nhau như phụ trách đứng khu, phục vụ khách,
buffet runner, bartender runner, đứng quầy trứng, quầy juice, quầy seafood, gom đổi khăn
đi giặt. Ngoài ra, còn thực hiện các công việc như bảo quản, giữ gìn, vận chuyển đi sửa
chữa các công cụ dụng cụ tại nhà hàng, sắp xếp bàn ghế, vệ sinh station, lau ly, tách, chén,
dĩa.
2.1.4. Mô tả các khu vực nhà hàng
Khu vực không được hút thuốc:
- Khu Deli: Là khu vực mặt tiền của nhà hàng, là trung gian nối sảnh sớn với nhà
hàng. Bao gồm 15 bàn; được đánh số theo thứ tự 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8/1, 8/2, 9, 10, 11, 12,
13, 14.
- Khu A: Là khu vực tiếp theo của nhà hàng, nằm đối diện với quầy desert. Toàn bộ
khu gồm có 11 bàn; được đánh số theo thứ tự A1, A2/1, A2/2, A3, A4, A5, A6, A7, A8,
A9, A10.
- Khu B: Đối diện với quầy trứng, bao gồm 4 bàn; đánh số theo thứ tự B1, B2, B3,
B4.
- Khu C: Nằm tại vị trí đối diện quầy main course, bao gồm 10 bàn; được đánh số
theo thứ tự C1, C2, C3, C4, C5, C6/1, C6/2, C7, C8, C9.
- Khu D: Là khu vực rộng nhất nhà hàng, sức chứa khoảng 50 khách, bao gồm 19
bàn; được đánh số theo thứ tự như sau D1, D2, D3, D4, D5, D6, D7, D8, D9, D10, D11,
D12, D13, D14, D15, D16/1, D16/2, D17/1, D17/2.
Khu vực được phép hút thuốc: Terrace, đây là khu vực ngoài trời, nằm bên ngoài
4. nhà hàng, ngăn cách với nhà hàng bới cửa kính; khu vực bao gồm 8 bàn, thường không set
up các items cho breakfast mà chỉ trang trí chậu lúa, cereal (gạt tàn thuốc) cho khách ngồi
hút thuốc.
Khu vực pantry: Đây là khu vực nội bộ, dành cho nhân viên của nhà hàng. Nơi đây
có chức năng như một kho chứa đồ dành cho nhà hàng, giúp lưu thông vận chuyển đồ từ
bên trong ra bên ngoài nhà hàng, ngoài ra đây còn là cầu nối giữa bếp và nhà hàng, truyền
các thông điệp làm việc cho nhau dễ dàng hơn.
Khu vực buffet chính tại nhà hàng (Theo thứ tự từ trên xuống): Desert station,
Bakery station, Salad, Seafood (dành cho các buổi tối), Grill station, Wok, Egg station,
Noodies station, Traditional food station (đối với buffet sáng).
Các khu được tối đa hóa chỗ ngồi như sau:
- Total seating capacity: 177 seats
Table of 2 pax: 34 x 2 pax = 68 seats
Table of 4 pax: 7 x 4 pax = 28 seats
Large table: 4 x 12 pax = 48 seats
Table of 3 pax: 11 x 3 pax = 33 seats
- Maximum set up: 220 seats