Tác nghiệp CRM: hoàn thiện những quá trình kinh doanh giúp hỗ trợ và phục vụ khách hàng như marketing, sale, bán hàng.. Phối hợp – hợp tác CRM: các doanh nghiệp hợp tác với mục đích phục vụ khách hàng một cách hiệu quả hơn. Các thông tin được chia sẻ tới chuỗi cung ứng.
2. NHỮNG ĐO LƯỜNG
TRUYỀN THỐNG
TRONG MARKETING
Các thước đo marketing truyền thống cung cấp
thông tin về cách sản phẩm hoặc thương hiệu hoạt
động trong một thị trường bỏ qua cấp độ khách
hàng cá nhân.
3. THỊ
PHẦN
Là tỷ lệ phần trăm doanh số bán của
doanh nghiệp so với tổng doanh số
bán của tất cả các doanh nghiệp cho
tất cả các khách hàng trên một thị
trường nhất định
𝐌𝐒 𝐜 ủ 𝐚 𝐃𝐍𝐣 (% )=100 ∗
𝑆𝑗
∑
𝑖 =1
𝑖
Si
Thị phần thể hiện rõ các sản phẩm,
dịch vụ tiêu thụ của doanh nghiệp so
với tổng sản phẩm tiêu thụ trên toàn
thị trường.
Trong đó:
j: Doanh nghiệp,
S: Lượng bán(doanh số bán) của doanh
nghiệp i
I: Tất cả các doanh nghiệp trên thị trường
Khái niệm
Công thức
Mục đích
Việc đo lường thị phần là một đo lường
phổ biến nhằm đánh giá hiệu quả hoạt
động Marketing vì cung cấp những
thông tin quan trọng và dễ dàng tính
toán
4. Ví dụ
Tất cả các tập đoàn đa quốc gia đều đo lường thành công
dựa trên thị phần của các thị trường cụ thể. Trung Quốc
đã là một thị trường quan trọng đối với các công ty, vì đây
vẫn là một thị trường phát triển nhanh đối với nhiều sản
phẩm.
Ví dụ: Apple Inc. sử dụng số thị phần của mình ở Trung
Quốc như một chỉ số hoạt động chính cho sự phát triển
của doanh nghiệp.
- Thị phần của Apple đối với thị trường smartphone của Trung
Quốc đã giảm từ 13,6% vào cuối 2015 xuống 9,6% vào 2016
mặc dù thị trường smartphone nói chung của Trung Quốc tăng
9% trong năm 2016.
- Doanh số của Apple đã giảm ở Trung Quốc trong năm đó do
hãng này không ra mắt iPhone mới và sau đó nó tiếp tục mất
thị phần khi một số smartphone tầm trung được tung ra bởi các
đối thủ cạnh tranh Trung Quốc là OPPO và Tập đoàn điện tử
Vivo.
5. Tăng trưởng doanh
số
Tăng trưởng doanh số của một
thương hiệu, sản phẩm hoặc một
công ty là một biện pháp so sánh
đơn giản sự gia tăng hay giảm
lượng bán (về số lượng hay giá trị
tiền tệ) trong một thời gian nhất
định so với giai đoạn trước đó.
Tăng trưởng doanh số trong thời kỳ t (%)
được tính bằng:
Khái niệm
Công thức
Trong đó:
j: doanh nghiệp,
Sjt: chênh lệch lượng bán của kỳ
(t) so với kỳ (t-1)
Sjt-1: lượng bán của kỳ (t-1)
6. Phân Loại
Mục đích
Tăng trưởng doanh số cho phép
nhận biết được tình trạng của
doanh nghiệp một cách nhanh
chóng và nó không cung cấp
thông tin khách hàng nào tăng
trưởng hoặc không tăng trưởng.
Tăng trường doanh số tích cực:
Khi mức tăng trưởng của Doanh số
bán hàng nhiều hơn cơ sở được so
sánh, nó được gọi là
“Tăng trưởng doanh số dương”
Tăng trưởng doanh số tiêu cực:
Khi thu nhập của năm hiện tại thấp
hơn các năm trước, nó được gọi là
“Tăng trưởng doanh thu âm”
Tăng trưởng doanh
số
7. Nếu Southwest Airlines bán được 2000 ghế với giá
100$/năm trong năm 2017 và 1800 chỗ với giá
200$/năm trong năm 2018, thì mức tăng trưởng doanh
số dương sẽ là 160.000$
2000 x 100 = 200.000; 1800 x 200 = 360.000
Þ Như vậy 360.000 - 200.000 = 160.000
Điểm cần lưu ý ở đây là phần lớn các công ty chỉ quan
tâm đến tăng trưởng tài chính.
Vì vậy, ngay cả khi Southwest Airlines bán được ít ghế
hơn, hãng vẫn kiếm được doanh thu tốt hơn nhờ việc
tăng giá.
Ví dụ về tăng trưởng tích cực
8. Ví dụ về tăng trưởng tiêu cực
Tiếp tục với ví dụ trên của Southwest Airlines,
nếu 1800 chỗ ngồi được bán vào năm 2018
với giá 100$ mỗi ghế, thì tổng doanh thu cho
năm 2018 sẽ là 180.000$ và tăng trưởng sau
khi trừ doanh thu năm 2017 sẽ là
180.000 - 200.000 = -20.000$.
Ở đây mức tăng trưởng là âm 20.000$.
10. Khái niệm
Việc đạt được khách hàng xảy ra khi khách
hàng mua lần đầu hoặc mua trong thời kì
được xác định trước, biểu thị khả năng
đạt được khách hàng bình quân từ một
tổng thể. Tỉ lệ chuyển đổi luôn được tính
cho một nhóm khách hàng, được ước tính
trên từng chiến dịch.
Tỷ lệ chuyển đổi
11. 𝑇ỷ𝑙ệ h
𝑐 𝑢𝑦ể𝑛đổ𝑖(%)=100∗
𝑆ố h
𝑘 á h
𝑐 hà𝑛𝑔𝑡𝑖ề𝑚𝑛ă𝑛𝑔𝑐óđượ𝑐
𝑇ổ𝑛𝑔𝑠ố h
𝑘 á h
𝑐 hà𝑛𝑔𝑡𝑖ề𝑚𝑛ă𝑛𝑔𝑚ụ𝑐𝑡𝑖ê𝑢
Công thức
Thị trường mục tiêu của công ty phát hành thẻ tín dụng là hai triệu sinh viên ở Ý. Việc mua lại
được đo lường bằng thẻ tín dụng mới được phát hành. Ngân hàng đã phát hành tổng cộng
60.000 thẻ tín dụng mới.
Do đó, tỷ lệ mua lại là 100 * (60.000/2.000.000) = 3%
Ví dụ
Tỷ lệ chuyển đổi biểu thị xác suất trung bình để có được khách hàng.
Mục đích
12. ● Là khoản chi tiêu chuyển đổi ( gồm chi phí bán hàng và marketing) chia cho số
lượng khách hàng tiềm năng có được.
● Chi phí chuyển đổi cho mỗi KH tiềm năng
● Chỉ số này được sử dụng để xác định các nguồn lực một công ty cần phải bỏ ra để
thu hút khách hàng mới và tiếp tục đà tăng trưởng.
● Là yếu tố quan trọng đối với các nhà đầu tư
Chi phí chuyển đổi
13. Ví dụ
Giả sử bạn mua 100 lần click cho mỗi quảng
cáo, nhưng trả số tiền khác nhau cho những
lần click đó. Đối với quảng cáo 1, giá cho mỗi
lần click là $5. Đối với quảng cáo 2 và 3, giá lần
lượt là $10 và $20. Nhân lên, ta có chi phí phải
trả cho ba quảng cáo lần lượt là: $500, $1000,
$2000.
Cả ba quảng cáo đều thu hút được 10 khách
hàng. Có thể thấy rằng chỉ số AC của mỗi
quảng cáo là khác nhau. Với quảng cáo 1, ta chỉ
phải trả $50 cho mỗi khách hàng. Điều này cho
thấy ta nên tập trung đầu tư vào quảng cáo 1
nhiều hơn hai quảng cáo còn lại, vì nó cho ra
hiệu suất tương đương với số chi phí nhỏ hơn.
15. Mục tiêu đo
lường khách
hàng
Phải biết trạng thái hoạt
động của khách hàng (hoặc
phân khúc khách hàng)
Vì việc này là đầu vào quan
trọng trong các mô hình định
giá khách hàng như mô hình
định giá hiện tại ròng ( NPV )
như giá trị trọn đời
Lí do thứ nhất Lí do thứ hai
16. Các loại biện pháp hoạt động khách
hàng
Tỉ lệ lưu giữ và tỉ lệ đào tẩu
2
Tỉ lệ sống sót
3
Thời gian trung bình
giữa các lần mua hàng
( AIT )
1
Thời gian tồn tại và P ( chủ
động )
4
17. Thời gian TB giữa các lần
mua hàng
Nếu 1 KH của siêu thị Publix mua
trung bình 6 lần tại Publix trong 1
tháng. Thì AIT cho KH đó sẽ là 1/6
= 0,1667 tháng hoặc khoảng 5
ngày (0,1667 × 30).
Ví dụ
Công thức
AIT là thời gian trung bình trôi qua giữa các lần mua
hàng. Nó được đo lường theo khoảng thời gian cụ thể
(ngày, tuần, tháng, v.v.)
Nó được tính bằng cách lấy nghịch đảo của số lần mua
hàng trong một khoảng thời gian.
Khái niệm
1
Sốlượngmuahàngtrongmộtkhoảngthờigianxácđịnhtrước
Thời gian TB giữa các
lần mua hàng
=
18. Rrt là khả năng trung bình mà một
khách hàng mua từ doanh nghiệp
trong khoảng thời gian (t) và cả (t-1)
Tỉ lệ giữ chân
khách hàng
Rrt (%) = 100 - Avg.Defection rate (%)
100 (
∗sốkháchhàngtrongnhómmuatại(t−1)tiếptụcmuatạit)
(tổngsốkháchhàngtrongnhómmuatại(t−1)
Rrt (%) =
Công
thức
19. Xây dựng chương
trình hiệu quả để kích
thích sự trung thành
VinID – hệ sinh thái số
của Vingroup đã thực
hiện rất hiệu quả
chương trình khách
hàng trung thành.
VinID có thể sử dụng
dưới 2 dạng: thẻ cứng
và ứng dụng.
Ví dụ:
20. Tỷ lệ mất khách hàng
(Rdt) là khả năng trung bình mà một khách hàng bỏ đi khỏi doanh nghiệp trong khoảng thời
gian (t), biết rằng khách hàng đã mua từ doanh nghiệp cho đến hết thời gian (t-1).
Khái niệm
Công
thức Tỉ lệ KH rời bỏ =
SốlượngKHCTmấtđitrongkhoảngthờigiancụthể
(SLKHdoanhnghiệpcóvàođầukhoảngthờigianđó)
Rdt (%) = 100 - Avg.rentention rate
Công ty dịch vụ điện T đã thành công trong việc mang lại KH mới với nhiều danh
mục dịch vụ và lời hứa có mức tiết kiệm cao hơn so với đối thủ. Tuy nhiên, tỉ lệ
KH rời bỏ của công ty lại đạt gần 5% - Một mức độ nguy hiểm, có khả năng làm
giảm hiệu quả các nỗ lực thu hút khách hàng mới.
Ví dụ:
21. • Phân tích nguyên nhân gốc rễ để cải thiện
dịch vụ KH
• Thực hiện quy trình Onboarding thích hợp
• Đầu tư và đào tạo đội sales và hỗ trợ KH
• Thu thập và phản hồi khách hàng tại các thời
điểm quan trọng.
• Chủ động giao tiếp với KH
Giải pháp để giảm thiểu tỷ lệ khách
hàng rời bỏ và tăng tỷ lệ lưu giữ
khách hàng
22. Tỷ lệ khách hàng còn giao
dịch
Khái niệm
- Là tỷ lệ KH vẫn tiếp tục giao dịch với doanh nghiệp cho đến một giai đoạn thời
gian nào đó kể từ khi bắt đầu quan sát những khách hàng này.
- Được dùng để đo lường cho một nhóm KH, tính toán và đưa ra số lượng KH còn
giao dịch tại một thời gian cụ thế.
Trong đó:
SR: tỉ lệ còn giao dịch
T : thời gian
Rrt: tỷ lệ duy trì
Công thức
23. - Giả sử bạn đã phát hành một trò chơi di
động.
Vào ngày 1/9 bạn có 1000 người chơi.
- Bạn có 500 người chơi mới trước ngày
30/9, tuy nhiên 200 người chơi đã ngừng
chơi trò chơi.
=> Vào cuối một khoảng thời gian (trong
trường hợp của bạn là 1 tháng), bạn đã có
1300 KH chơi.
Ví dụ