Dị ứng thuốc điều trị ung thư gây khó khăn cho các bác sĩ lâm sàng trong việc lựa chọn thuốc và tiên lượng đáp ứng điều trị. Giảm mẫn cảm với thuốc điều trị ung thư sẽ góp phần không nhỏ trong việc giải quyết nỗi lo này.
1 of 2
Download to read offline
More Related Content
DỊ ỨNG THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
1. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
DỊ ỨNG THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Hoá chất trong điều trị ung thư chia làm hai nhóm chính: Nhóm chứa platium và nhóm taxanes. Cơ chế
phản ứng quá mẫn nhanh với thuốc điều trị ung thư bao gồm: quá mẫn type 1, phản ứng giải phóng
cytokine, phản ứng hỗn hợp và phản ứng không xác định. Phản ứng quá mẫn muộn bao gồm ban dát
sẩn hoặc nặng hơn là Hội chứng Stevens Johnson (SJS), hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN). Dị ứng
với nhóm có platium chủ yếu là quá mẫn type 1. Tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến số lần phơi nhiễm: dưới
1% ở những bệnh nhân nhận dưới 5 chu kì carboplatin, và lên đến 46% ở những bệnh nhân có ít nhất
15 chu kỳ. Tương tự, tỉ lệ dị ứng với oxaliplatin dao động từ 7,1% trong 6 chu kì đầu tiên, 20,6% khi
bệnh nhân được truyền trên 6 đợt. Những bệnh nhân có phản ứng liên quan đến giải phóng cytokine với
oxaliplatin thường phản ứng trong lần đầu tiếp xúc. Quá mẫn muộn không phổ biến, hầu hết triệu
chứng nhẹ, trong đó ban dát sẩn là hay gặp nhất. Phản ứng chéo giữa carboplatin và oxaliplatin được
ước tính là 37 – 45% và thấp hơn nhiều với cisplatin. Tỉ lệ dị ứng với nhóm Taxanes ước tính là 10%
với paclitaxel, 5% với docetaxel và cabazitaxel và dưới 4% với nab-paclitaxel. Các triệu chứng xảy ra
chủ yếu trong chu kì đầu tiên, trong vòng vài phút sau khi bắt đầu truyền. Phản ứng chéo giữa
paclitaxel và docetaxel khoảng 50%. Một số trường hợp quá mẫn muộn nặng, đe doạ tính mạng như
SJS/ TEN cũng đã được báo cáo do paclitaxel và docetaxel.
Hình 1: Cơ chế quá mẫn nhanh với thuốc điều trị ung thư
Để ngăn ngừa các phản ứng, một số tác giả khuyến cáo kiểm tra test da định kì sau 6 chu kì truyền
thuốc đầu tiên hoặc sau chu kì thứ 2 của điều trị đợt thứ hai, đặc biệt nếu có giai đoạn không điều trị.
Không nên thực hiện test da với một số thuốc như anthracyline, vinblastine, vincristine, mitomycin C
và mechlorethamine, là những chất có thể gây ra mụn.
Nồng độ cytokine tối đa được tìm thấy trong khoảng 100 phút sau khi bắt đầu phản ứng và tồn tại đến
10 giờ. IgE toàn phần được coi là một yếu tố dự báo tốt cho chẩn đoán quá mẫn dương tính.
2. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
Giảm mẫn cảm là phương án khi test da dương tính. Aspirin và Montelukast có thể sử dụng trước giảm
mẫn cảm với những bệnh nhân có triệu chứng ban đỏ và hô hấp trước đó. Giảm mẫn cảm trong trường
hợp quá mẫn theo cơ chế giải phóng cytokine, truyền natri clorid đẳng trương 100ml/h trong các bước
từ 1 – 11, tăng lên 200ml/h từ bước thứ 12. Các trường hợp quá mẫn muộn với triệu chứng nhẹ (ban dát
sẩn hoặc hồng ban nhiễm sắc) giảm mẫn cảm cũng đóng vai trò và mang lại hiệu quả.
Hình 2. Triệu chứng lâm sàng theo phenotype
Tài liệu tham khảo:
1. Vega, A., et al. "Hypersensitivity reactions to cancer chemotherapy: practical recommendations
of ARADyAL for diagnosis and desensitization." Journal of investigational allergology &
clinical immunology 31.5 (2021): 364-384.
2. Tsao, Lulu R., et al. "Hypersensitivity reactions to platinum agents and taxanes." Clinical
Reviews in Allergy & Immunology 62.3 (2022): 432-448.