ݺߣ

ݺߣShare a Scribd company logo
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 1 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Bacsidanang.com
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là sự phát triển lành tính của tuyến
tiền liệt, gây ra những biến loạn cơ năng và thực thể ở vùng cổ bàng
quang, đặc biệt là làm cản trở dòng tiểu đi ra từ bàng quang.
Tần số xuất hiện phì đại tuyến tiền liệt tăng lên theo tuổi, nhưng không có
sự liên quan tới chế độ ăn, chủng tộc và thành phần xã hội. Trên thế giới
ước tính có khoảng 30 triệu người mắc chứng bệnh phì đại tuyến tiền liệt.
Thường xuất hiện ở đàn ông > 45 tuổi.
Theo Berry ở độ tuổi 40-50: 20% mắc u phì đại TLT, 51-60: 50%. Ở độ
tuổi 70: >70% đàn ông mắc u phì đại TLT. Ở độ tuổi 80: 75%.
- Nhà tài trợ nội dung -
1. Giải phẫu bệnh học tăng sinh lành tính tuyến
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 2 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
tiền liệt
Về mặt đại thể tuyến tiền liệt có hình dạng tròn đều gồm hai thùy bên
nằm ở hai bên niệu đạo, đôi khi có thuỳ thứ ba ở phía sau thường nằm
sâu về phía bàng quang và gây cản trở ở cổ bàng quang đó là thuỳ
giữa, các thuỳ này được bọc trong một lớp vỏ – gọi là vỏ tuyến tiền
liệt.
Ở người 30 tuổi, trọng lượng tuyến tiền liệt trung bình là 20g. Trọng
lượng tuyến tiền liệt trung bình ở nhóm bệnh nhân có phì đại tuyến
tiền liệt là 33 gram, trọng lượng tuyến lớn nhất công bố trong y văn là
820 gram. 4% bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt có trọng lượng trên
100g.
Trọng lượng tuyến tiền liệt phì đại có thể thay đổi từ 10-300gr.
Năm 1988 Mc Neal sử dụng danh từ vùng trung tâm và ngoại vi tuyến
tiền liệt và vùng chuyển tiếp nối giữa hai vùng này.
Theo Mc Neal; Tuyến tiền liệt được chia thành 5 vùng:
Vùng ngoại vi – tương ứng với vùng đuôi theo phân chia của
Gilvernet. Là phần lớn nhất, chiếm khoảng 70%, nằm ở phía sau
và hai bên niệu đạo. Là phần hay phát sinh ung thư tuyến tiền
liệt.
Vùng trung tâm, nhỏ hơn, nằm phía sau niệu đạo, là vùng có ống
dẫn tinh đi qua tới ụ núi
Vùng chuyển tiếp, nhỏ nhất chiếm 5% khối lượng tuyến tiền liệt ở
người 30 tuổi, nằm hai bên niệu đạo, nó phát triển theo tuổi, phụ
thuộc hormon nam. Ðây là vùng gây tăng sinh phì đại tuyến tiền
liệt và tạo thành hai thùy bên tuyến tiền liệt.
Vùng tuyến xung quanh niệu đạo, nó phát triển như một tay áo
theo chiều dài niệu đạo tuyến tiền liệt. Ðây cũng là nơi phát triển
tạo nên thùy giữa tuyến tiền liệt.
Vùng xơ cơ phía trước, tương ứng với các sợi cơ thắt vân ở phía
trước tuyến tiền liệt.
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 3 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
Lợi ích của việc phân chia này là thấy được rõ trên siêu âm. Phì đại tuyến
tiền liệt thường phát triển ở vùng chuyển tiếp
Tuyến tiền liệt được chia thành 5 vùng theo Sơ đồ phân vùng tuyến tiền liệt của Mc Neal
Về mặt vi thể : Phì đại tuyến tiền liệt gồm 3 thành phần : Adenomyo
fibrome.
2. Sinh bệnh học tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Hiện nay nguyên nhân của bệnh chưa được rõ. Tuy nhiên, hai yếu tố quan
trọng của bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là: tuổi già và tinh hoàn
còn chức năng. Ở tuổi bắt đầu cao sự kiểm soát nội tiết thay đổi.
Testosteron toàn phần và tự do giảm, estrogene tăng như có tác động
gián tiếp thụ cảm testosteron dihydrotestosteron (DHT) gây bệnh tăng
sinh lành tính tuyến tiền liệt.
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 4 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
DHT có ái lực mạnh gấp năm lần testosterone với tế bào tuyến tiền liệt.
Nghiên cứu thấy rằng nồng độ 5 anpha reductase tăng cao trong tổ chức
đệm của bệnh nhân mắc bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Ðiều này
khẳng định vai trò của DHT trong bệnh bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền
liệt và tác dụng của finesteride phong tỏa enzym 5 anpha reductase trong
điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.
Tỷ lệ tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt ở người 40 tuổi là 8%, ở người 90
tuổi là 90%. Một khi u xuất hiện thì nó liên tục phát triển. Người ta ước tính
tuyến tiền liệt tăng trung bình 20 gram trong 10 năm.
Vai trò của tinh hoàn:
Huggins 1941 nhận thấy những con chó cắt tinh hoàn không bị phì đại
tuyến tiền liệt, đã áp dụng cắt tinh hoàn để điều trị u phì đại tuyến tiền liệt
(ít hiệu quả).
Gloyna, Garnet 1989 tiêm dihydrotestosteron cho chó thực nghiệm còn
tinh hoàn gây phì đại tuyến tiền liệt.
Sinh lý bệnh:
Sự tăng sinh tuyến tiền liệt gây kích thích các thụ cảm vùng cổ bàng
quang, vỏ bao tuyến tiền liệt gây co thắt cơ trơn tạo ra hội chứng
đường tiết niệu dưới (LUTS).
Khối lượng U phì đại tuyến tiền liệt và các mô xơ phát triển nhiều cũng
gây nên rối loạn bế tắc đường tiểu.
Ðáp ứng của cơ bàng quang. Khi có tắc nghẽn dòng tiểu, cơ bàng
quang tăng co bóp, dần phì đại bởi các sợi collagen càng dễ bị kích
thích không ổn định, đồng thời cũng giảm đi việc đáp ứng các phản
xạ bình thường gây tiểu dắt, tiểu vội, tiểu đêm. Cùng với sự tắc nghẽn
kéo dài bàng quang giãn to dần, có chỗ yếu thành túi thừa, ứ đọng
hay trào ngược bàng quang – niệu quản – thận: nhiễm khuẩn đường
tiết niệu và suy thận. Khoảng 10% bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt có
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 5 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
suy thận ớ các mức độ khác nhau.
3. Chẩn đoán tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
3.1. Triệu chứng cơ năng:
Ðó là biểu hiện sớm hay muộn của hội chứng đường tiểu dưới do vị trí khối
u, viêm nhiễm hay rối loạn thần kinh cổ bàng quang. Khái niệm “Lower
urinary tract symptoms (LUTS) – Hội chứng đường tiểu dưới” được đưa ra
to năn 1994 và tái khẳng định vào năm 2002.
Các triệu chứng do kích thích :
1. Tiểu nhiều lần nhất là về ban đêm gây mất ngủ, tiểu đêm.
2. Tiểu gấp: đột nhiên bệnh nhân có cảm giác buồn tiểu dữ dội, có cảm
giác nước tiểu són ra ngoài không kiểm soát được.
3. Tiểu buốt thường kết hợp với nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Các triệu chứng do chèn ép: (Hội chứng tắc nghẽn) bệnh nhân tiểu khó,
phải rặn, tia nước tiểu yếu, tiểu xong không có cảm giác thoải mái.
Có khi bệnh nhân biểu hiện các triệu chứng:
Bí tiểu hoàn toàn: 25% bệnh nhân có phì đại tuyến tiền liệt đến khám
vì bí tiểu cấp tính.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt,
viêm mào tinh hoàn).
3.2. Thăm khám lâm sàng:
Đánh giá mức độ tiểu khó qua thang điểm IPSS
[CP_CALCULATED_FIELDS id=”10″]
ÐÁNH GIÁ MỨC ÐỘ THEO ÐIỂM IPSS
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 6 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
Triệu chứng nhẹ: 1-7 điểm
Trệu chứng vừa: 8-19 điểm
Triệu chứng nặng: 20-35 điểm
Khám thận, vùng hạ vị cầu bàng quang và tinh hoàn 2 bên. Dương vật
bao quy đầu.
Thăm trực tràng : Là động tác khám cơ bản.
Bệnh nhân nằm ngửa, đưa ngón trỏ thăm trực tràng phối hợp với tay ở
vùng hạ vị.
Phát hiện ở thành trước trực tràng ngay sau xương mu, một khối tròn
đều, nhẵn, đàn hồi, đồng nhất, không đau. Cần thăm khám bề mặt
cũng như chu vi tuyến để ước lượng kích thước.
Ðôi khi thấy tuyến không đều có nhân cứng hoặc gắn chặt vào xương
mu đó là biểu hiện của ung thư tiền liệt tuyến. Phát hiện 14-30%
trường hợp K TLT khi PSA bình thường.
Phát hiện các bệnh lý hậu môn trực tràng: trương lực cơ thắt, u trực
tràng…
3.3. Các khám nghiệm cận lâm sàng:
3.3.1. Siêu âm:
Có thể thực hiện theo đường trên xương mu hoặc qua trực tràng.
Thấy khối tuyến tiền liệt đồng nhất thường có hai thuỳ đối xứng nhau qua
đường giữa. Cho phép ước lượng trọng lượng của u qua công thức: V=(L x
H x W)/2
Cho phép thăm dò hai thận, bàng quang và đo lượng nước tiểu cặn trong
bàng quang.
Có thể thấy các ổ rỗng âm, các thùy tuyến tiền liệt không đồng nhất là
những dấu hiệu nghi nghờ K TTL.
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 7 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
3.3.2. Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA)
Nó đặc hiệu cho tuyến tiền liệt, có giá trị trong việc chẩn đoán ung thư
tuyến tiền liệt vì khi ung thư PSA thường tăng cao. Bình thường PSA
<4ng/ml. PSA>10ng/ml 50% nguy cơ ung thư cần làm sinh thiết tuyến tiền
liệt . PSA 4-10 ng/ml là khoảng ghi ghờ cần lưu ý theo dõi.
3.3.3. Chụp niệu đồ tĩnh mạch:
ít có giá trị đối với u phì đại TLT.
3.3.4. Soi bàng quang, niệu đạo:
giúp chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân đái máu do tuyến tiền liệt hay
do u bàng quang. Xác định nguyên nhân tiểu khó do cổ bàng quang,
tuyến tiền liệt, hoặc do hẹp niệu đạo.
3.3.5. Các xét nghiệm khác :
Ðộng học nước tiểu, đánh giá áp lực bàng quang, niệu đạo và lưu lượng
nước tiểu. Xác định thời gian một lần tiểu (15-17 giây). Khối lượng một lần
tiểu (250-350ml)
Lưu lượng dòng tiểu Qmax 19,6 ml/gy. Khi Qmax>15ml/gy coi như chưa có
bế tắc đường tiết niệu, Qmax10-15ml/gy: theo dõi. Qmax<10ml/gy tắc
nghẽn niệu đạo hoặc cơ bàng quang yếu.
Ðo lượng nước tiểu tồn đọng bằng cách: siêu âm hoặc đặt thông tiểu sau
khi Bn tiểu tiện. R>200 ml ứ đọng nước tiểu có ý nghĩa bệnh lý của BPH.
Xét nghiệmsinh hoá : Ure, Creatircine máu.
Cấy vi khuẩn nước tiểu.
4. Chẩn đoán phân biệt:
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 8 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
4.1. Ung thư tiền liệt tuyến :
Bệnh cũng hay gặp ở người cao tuổi nên cần chú ý để tránh chẩn đoán
nhầm với ung thư tuyến tiền liệt, cần dựa vào:
Thăm trực tràng : Tuyến tiền liệt rắn hoặc có nhân rắn ranh giới không
đều.
Siêu âm : Tiền liệt tuyến không đồng nhất, có ổ rỗng âm, các thuỳ
không đối xứng
PSA tăng cao trong ung thư TLT > 10mg/ml.
Nếu nghi ngờ cần sinh thiết để khẳng định chẩn đoán.
4.2. Phân biệt với các nguyên nhân đái khó khác như:
4.2.1. Xơ cứng cổ bàng quang.
Lâm sàng bệnh nhân cao tuổi (trên 60 tuổi)
Ðái khó, có khi bí đái phải đặt ống thông niệu đạo. Thăm trực tràng
tuyến tiền liệt không to
Siêu âm: không phát hiện phì đại tuyến tiền liệt PSA bình thường
Niệu động học xác định đái khó do tắc nghẽn cổ bàng quang Soi
bàng quang niệu đạo: hình ảnh xơ chít cổ bàng quang
4.2.2. Bàng quang thần kinh
Bệnh nhân có tiền sử chấn thương cột sống, tai biến mạch não.
Tiểu khó kèm rỉ nước tiểu.
Khám lâm sàng thấy cầu bàng quang căng to.
Thăm trực tràng tuyến tiền liệt không to.
Siêu âm tuyến tiền liệt không to, bàng quang giãn ứ nước tiểu, có khi
giản cả hai niệu quản. PSA máu bình thường
Ðộng học nước tiểu: không thấy tín hiệu co bóp của cơ bàng quang.
4.2.3. Hẹp niệu đạo
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 9 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
Bệnh nhân có tiền sử chấn thương chấn thương niệu đạo hoặc can thiệp
quan đường niệu đạo.
Ðến khám vì tiểu khó hoặc bí đái.
Khám có cầu bàng quang, thăm trực tràng tiền liệt tuyến không to. Có khi
có chít hẹp lỗ ngoài niệu đạo do viêm nhiễm chí hẹp bao qui đầu.
Siêu âm tuyến tiền liệt không to, bàng quang giãn ứ nước tiểu, có khi giản
cả hai niệu quản. PSA máu bình thường
Ðộng học nước tiểu: hình ảnh tắc nghẽn niệu đạo.
Chụp bàng quang niệu đạo ngược dòng: hình ảnh hẹp niệu đạo
4.2.4. Viêm hoặc áp xe tiền liệt tuyến
Ít gặp ở người già, thường gặp ở lứa tuổi trung niên.
5. Ðiều trị:
5.1. Nguyên tắc điều trị:
Chỉ định điều trị dựa vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, mức
độ bận tâm và nguyện vọng của bệnh nhân. Thông tin về nguy cơ và lợi
ích của việc lựa chọn điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt nên được
giải thích cho tất cả các bệnh nhân.
5.1.2. Phương pháp điều trị bằng thay đổi cách sinh hoạt và theo dõi,
chờ đợi
Chỉ định: Bệnh nhân có triệu chứng nhẹ (ví dụ, IPSS <7) nên được tư vấn
về một sự kết hợp sửa đổi cách sinh hoạt cho phù hợp với cách điều trị là
theo dõi và chờ đợi.
Điều trị cụ thể:
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 10 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
Bệnh nhân được theo dõi và thăm khám bác sỹ theo dõi định kỳ.
Tùy chọn: Bác sĩ nghi nhận tình trạng bệnh lúc ban đầu, mức độ nghiêm
trọng của hội chứng kích thích, tuyến tiền liệt khối lượng và / hoặc PSA
huyết thanh để tư vấn cho bệnh nhân nguy cơ tiến triển triệu chứng bí tiểu
cấp tính hoặc trong tương lai cần phẫu thuật liên quan đến BPH (những
yếu tố nguy cơ xác định các bệnh nhân có nguy cơ cho sự tiến triển).
Một loạt các thay đổi lối sống có thể được đề nghị cho bệnh nhân có triệu
chứng.
Hạn chế uống nước trước khi đi ngủ
Tránh thức uống chứa caffeine, thức ăn cay
Tránh sử dụng một số loại thuốc (ví dụ, thuốc lợi tiểu, thuốc thông
mũi, thuốc kháng histamin, thuốc chống trầm cảm)
Luyện tập cách tiểu tiện giúp bàng quang hoạt động tốt.
Bài tập tăng sức mạnh sàn chậu
Tránh hoặc điều trị táo bón
5.2. Ðiều trị nội khoa :
5.2.1. Chỉ định:
Ðiều trị tùy chọn cho bệnh nhân khó chịu vừa phải (ví dụ như, IPSS 8
– 18).
Chỉ định đối với giai đoạn 1 và 2 của bệnh nghĩa là u chưa gây cản trở
nhiều tới hệ tiết niệu. Lượng nước tiểu tồn dư trong bàng quang <
100ml.
Có tác dụng chống co thắt và phù nề vùng cổ bàng quang TLT.
– Thuốc đối kháng alpha – Adrenergic.
Có tác dụng làm giãn cơ trơn nhờ tác động trên các thụ thể anpha –
adrenergic ở vùng cổ bàng quang và TLT. Các thuốc này có thể làm hạ
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 11 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
huyết áp.
. Doxazosin (cardural) ức chế alpha – adrenergic sau sinape, liều
2mg/24h.
. Tamsulosin ( Flomax) ức chế đặc hiệu alpha 1 receptors, liều 0,4-0,8
mg/24h.
– Thuốc tác động vào sự chuyển hoá của androgen với ý định ngăn
cản sự phát triển của tuyến tiền liệt.
. Finasteride (Proscar) ức chế chuyển hoá testosterone thành
dihydrotestosterone (DHT), liều 5mg/24h.
– Các thuốc thảo mộc có tính chất chống viêm chống phù nề.
Nghiên cứu của Madersbacher và cộng sự năm 2004 và Roehborn năm
2008 cho thấy rằng; điều trị bằng đối kháng anpha-adrenergic có tác
dụng cải thiện cải thiện triệu chứng và dòng tiểu, tác dụng này rõ rệt sai 1-
2 tuần điều trị. Tuy nhiên điều trị bằng Finasteride còn có tác dụng giảm
khối lượng u và giảm nguy cơ bí tiểu cấp và phẫu thuật. Nghiên cứu của
Mc Connell và cộng sự 2003 cho thấy phối hợp điều trị cho tác dụng tốt
hơn đơn trị liệu. Tuy nhiên tác dụng này rõ rệt sau 1 năm điều trị.
5.3. Ðiều trị ngoại khoa:
5.3.1. Chỉ định
Việc chỉ định các phương pháp điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
tuỳ thuộc vào kích thước của u. Chỉ định điều trị ngoại khoa trong các
trường hợp :
U gây ảnh hưởng nhiều đến đường tiết niệu, lượng tiểu cặn > 100ml,
đái khó nhiều Qmax < 10ml/s.
Bí đái cấp phải đặt sonde niệu đạo.
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 12 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
Nhiễm khuẩn niệu, sỏi bàng quang, túi thừa BQ.
Ðái máu mức độ nặng, suy thận (khoảng 10% bệnh nhân phì đại TLT
có dấu hiệu suy thận).
5.3.2. Phương pháp cắt nội soi qua niệu đạo:
được coi là phương pháp chuẩn vàng trong điều trị phẫu thuật HBP.
Chỉ định đối với những tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt và vừa trọng
lượng < 70g.
Mục đích: cắt bỏ toàn bộ tổ chức phì đại TTL, bắt đầu từ phía trong niệu
đạo, dừng lại ở vỏ TLT. Ở giới hạn trên là cổ bàng quang, giới hạn dưới là ụ
núi.
Ưu điểm:
Là phương pháp ít gây sang chấn, ngày càng được áp dụng rộng rãi
(80-90% số bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp này ở các
nước tiên tiến).
Thời gian nằm viện ngắn.
Hiệu quả tốt về mặt tiểu tiện.
Hiện nay được coi là phương pháp chuẩn trong điều trị tăng sinh lành
tính tuyến tiền liệt. Tỷ lệ tái phát sau mổ nội soi là 18%, tỷ lệ tử vong
0.23%.
Nguy cơ biến chứng của phẫu thuật thường liên quan với những tăng sinh
lành tính tuyến tiền liệtcó kích thước lớn > 45g, thời gian phẫu thuật kéo
dài > 90 phút.
Nguy cơ tái phát u sau 5 năm là 5%.
Tỷ lệ phẫu thuật tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nội
soi ở Mỹ và các nước bắc Âu là 97%, ở Pháp và Nhật Bản là 70%.
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 13 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
5.3.3. Phương pháp phẫu thuật qua đường trên:
Chỉ định đối với u to > 50g, ( theo tài liệu khác > 75g).
Những u phì đại có phối hợp với các bệnh lý khác: túi thừa bàng quang,
sỏi, hoặc ở những bệnh nhân không đặt được máy nội soi…
Hai phương pháp mổ được sử dụng là :
Phương pháp Millin – phẫu thuật sau xương mu: Phẫu thuật này được
Terrence Millin thực hiện lần đầu tiên cho tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
vào năm 1945
Các bước phẫu thuật:
Rạch da đường trắng giữa dưới rốn
Bộc lộ mặt trước bàng quang và TLT
Khâu cầm máu , mở mặt trước TLT
Bóc tổ chức phì đại TLT, cầm máu cổ BQ
Ðặt sonde 3 chạc NÐ, khâu lại chỗ mở TLT.
Phương pháp Hryntchak – phẫu thuật qua bàng quang. Mở vào BQ để
bóc tổ chức phì đại TLT Ðặt sonde NÐ và dẫn lưu BQ
5.3.4. Các phương pháp khác:
Cắt nội soi với đường rạch từ cổ bàng quang tới ụ núi. Trong trường hợp
bệnh nhân trẻ tuổi tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt nhỏ. Tuy nhiên những
phương pháp này chưa được coi là phương pháp chuẩn vì nó không mang
lại hiệu quả chắc chắn và triệt để.
Nong niệu đạo TLT bằng bóng.
Phương pháp điều trị bằng nhiệt.
Sử dụng laser.
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 14 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
Ðặt các dụng cụ nòng trong niệu đạo TLT.
Ðiều trị tạm thời trong trường hợp bệnh nhân bí tiểu cấp tính: cần đặt
ống thông niệu đạo hoặc dẫn lưu bàng quang quang cấp cứu nếu không
đặt được ống thông niệu đạo.
Bệnh nhân suy thận: hai thận ứ nước do tắc nghẽn cổ bàng quang, nên
dẫn lưu bàng quang để điều trị suy thận.
5.3.5. Chăm sóc sau mổ.
Chăm sóc theo dõi chung.
Chăm sóc đặc biệt.
Rửa bàng quang liên tục:
Sau mổ bóc u phì đại TLT hoặc cắt u qua nội soi đều phải rửa bàng quang
liên tục.
Mục đích tránh máu cục trong BQ và tắc ống dẫn lưu BQ.
Nước rửa thông thường dùng HTM 0,9% hoặc nước cất.
Tốc độ dịch vào tuỳ thuộc tốc độ chẩy máu, nếu dịch ra có mầu hồng nhạt
là được.
Dịch rửa cần theo dõi liên tục, chỉ cần ngừng rửa vài phút có thể gây máu
cục và tắc sonde BQ.
Thời gian rửa tuỳ thuộc vào sự chẩy máu.
Thông thường chẩy máu nhiều trong 24 giờ đầu, những ngày sau ít hơn và
khoảng 3-4 ngày sau nước tiểu trong.
Nếu máu chẩy nhiều có nguy cơ tắc sonde BQ phải bơm rửa BQ lấy máu
cục.
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 15 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
5.3.6. Các biến chứng khác.
Nhiễm khuẩn máu sau mổ: Biểu hiện Bn sốt rét run, huyết áp tụt <
90mmHg Cần cấy máu, cấy nước tiểu, báo phẫu thuật viên để hồi sức và
cho KS thích hợp.
Hội chứng nội soi: TUR Syndrome (2%). Hội chứng nội soi là một biến
chứng do tái hấp thu nước rửa trong quá trình cắt nội soi TLT. Các nghiên
cứu cho thấy lượng nước hấp thu vào trong cơ thể mỗi phút là 20ml.
Lượng nước hấp thu trong giờ đầu là 1000ml – 1200ml. 1/3 số nước này
hấp thu trực tiếp qua đường tĩnh mạch. Do nước hấp thu vào trong lòng
mạch gây nên tình trạng hạ Na máu, gây phù tổ chức. Hậu quả là phù
phổi, phù não, hôn mê, trụy tim mạch, tan máu, suy thận cấp và sốc.
Hội chứng nội soi xẩy ra khi lượng Na máu dưới 125 mEq.
Ðiều trị căn bản là phải nâng nồng độ Na máu. Lượng Na máu cần bù được
tính theo công thức: Na+
= (140 – nồng độ Na hiện có) x 0,6 x trọng lượng
cơ thể. 1 lít NaCl 9‰ chứa 154 mEq, 1 lít NaCl 3% chứa 815 mEq Na.
Ðồng thời sử dụng thuốc lợi tiểu để tăng đào thải nước và chống suy thận.
2.3 Chỉ định rút sonde niệu đạo sau mổ tuỳ thuộc phẫu thuật viên.
Ðối với mổ nội soi thường sau 3-4 ngày. Ðối với mổ đường trên say 7-10
ngày. Khi rút sonde thường cho dịch rửa vào đầy BQ trước khi rút. Sau khi
rút sonde, cho BN đái đặt lại sonde tiểu đo lượng nước tiểu cặn và cấy vi
khuẩn nước tiểu.
5.3.7. Biễn chứng muộn
Tỷ lệ chết: Rất thấp, thường liên quan đến các tai biến của kỹ thuật mổ.
Chảy máu sau mổ : Chảy máu ngay lập tức sau mổ thường ít khi xảy ra.
Ðôi khi có chảy máu trong mổ.
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 16 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
Chảy máu muộn 10-20 ngày. Hay xảy ra sau mổ cắt u nội soi do bong các
sẹo cầm máu sau mổ nội soi. Ða số tự cầm, đôi khi đòi hỏi đặt sonde bàng
quang hút máu cục.
Đái khó sau mổ :
Sớm : Thường liên quan đến viêm, phù nề cổ bàng quang đôi khi do
kỹ thuật mổ. Nhất là mổ nội soi có thể cắt không hết u, cần phải can
thiệp lại.
Muộn : Xơ cứng, viêm dính xơ ổ TLT – -> can thiệp lại. Hẹp niệu đạo
sau mổ : Nong hoặc cắt trong niệu đạo .
Trước mọi trường hợp đái khó sau mổ cần phải cảnh giác K TLT.
Tái phát u sau 7-15 năm (7- 15%).
Đái rỉ sau mổ:
Chỉ nói đái rỉ thực thụ khi nó tồn tại sau mổ nhiều tháng (>6 tháng).
Nguyên nhân do làm phá huỷ hệ thống cơ thắt vân niệu đạo. Rất ít xảy ra,
Thường gặp sau mổ nội soi.
Ðiều trị : đặt cơ thắt nhân tạo.
Nhiễm trùng sau mổ:
Viêm mào tinh hoàn.
Viêm tắc tĩnh mạch – nhồi máu phổi :
+ Ðiều trị ngoại khoa phì đại lành tính tuyến tiền liệt trở nên đơn giản và
kết quả tốt, bệnh nhân nằm viện 5-10 ngày.
Tài liệu tham khảo :
1. Triệu chứng học Ngoại khoa . Nhà XB Y học 2000.
2. Ngoai khoa cơ sở Nhà XB Y học 2000.
3. Bệnh học tiết niệu Nhà XB Y học 2003.
21:08 11/10/24
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng
Trang 17 / 17
https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/
4. Henry Gray (1821–1865). Anatomy of the Human Body
5. Prostate Hyperplasia, Benign. Last Updated: November 18, 2010
“Bacsidanang.com – Trang web cung cấp
những thông tin chính thống về sức khỏe và địa
chỉ khám bệnh tin cậy ở Đà Nẵng..”
— Group bacsidanang.com

More Related Content

Điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Bs Đặng Phước Đạt.pdf

  • 1. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 1 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt Bacsidanang.com Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là sự phát triển lành tính của tuyến tiền liệt, gây ra những biến loạn cơ năng và thực thể ở vùng cổ bàng quang, đặc biệt là làm cản trở dòng tiểu đi ra từ bàng quang. Tần số xuất hiện phì đại tuyến tiền liệt tăng lên theo tuổi, nhưng không có sự liên quan tới chế độ ăn, chủng tộc và thành phần xã hội. Trên thế giới ước tính có khoảng 30 triệu người mắc chứng bệnh phì đại tuyến tiền liệt. Thường xuất hiện ở đàn ông > 45 tuổi. Theo Berry ở độ tuổi 40-50: 20% mắc u phì đại TLT, 51-60: 50%. Ở độ tuổi 70: >70% đàn ông mắc u phì đại TLT. Ở độ tuổi 80: 75%. - Nhà tài trợ nội dung - 1. Giải phẫu bệnh học tăng sinh lành tính tuyến
  • 2. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 2 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ tiền liệt Về mặt đại thể tuyến tiền liệt có hình dạng tròn đều gồm hai thùy bên nằm ở hai bên niệu đạo, đôi khi có thuỳ thứ ba ở phía sau thường nằm sâu về phía bàng quang và gây cản trở ở cổ bàng quang đó là thuỳ giữa, các thuỳ này được bọc trong một lớp vỏ – gọi là vỏ tuyến tiền liệt. Ở người 30 tuổi, trọng lượng tuyến tiền liệt trung bình là 20g. Trọng lượng tuyến tiền liệt trung bình ở nhóm bệnh nhân có phì đại tuyến tiền liệt là 33 gram, trọng lượng tuyến lớn nhất công bố trong y văn là 820 gram. 4% bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt có trọng lượng trên 100g. Trọng lượng tuyến tiền liệt phì đại có thể thay đổi từ 10-300gr. Năm 1988 Mc Neal sử dụng danh từ vùng trung tâm và ngoại vi tuyến tiền liệt và vùng chuyển tiếp nối giữa hai vùng này. Theo Mc Neal; Tuyến tiền liệt được chia thành 5 vùng: Vùng ngoại vi – tương ứng với vùng đuôi theo phân chia của Gilvernet. Là phần lớn nhất, chiếm khoảng 70%, nằm ở phía sau và hai bên niệu đạo. Là phần hay phát sinh ung thư tuyến tiền liệt. Vùng trung tâm, nhỏ hơn, nằm phía sau niệu đạo, là vùng có ống dẫn tinh đi qua tới ụ núi Vùng chuyển tiếp, nhỏ nhất chiếm 5% khối lượng tuyến tiền liệt ở người 30 tuổi, nằm hai bên niệu đạo, nó phát triển theo tuổi, phụ thuộc hormon nam. Ðây là vùng gây tăng sinh phì đại tuyến tiền liệt và tạo thành hai thùy bên tuyến tiền liệt. Vùng tuyến xung quanh niệu đạo, nó phát triển như một tay áo theo chiều dài niệu đạo tuyến tiền liệt. Ðây cũng là nơi phát triển tạo nên thùy giữa tuyến tiền liệt. Vùng xơ cơ phía trước, tương ứng với các sợi cơ thắt vân ở phía trước tuyến tiền liệt.
  • 3. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 3 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ Lợi ích của việc phân chia này là thấy được rõ trên siêu âm. Phì đại tuyến tiền liệt thường phát triển ở vùng chuyển tiếp Tuyến tiền liệt được chia thành 5 vùng theo Sơ đồ phân vùng tuyến tiền liệt của Mc Neal Về mặt vi thể : Phì đại tuyến tiền liệt gồm 3 thành phần : Adenomyo fibrome. 2. Sinh bệnh học tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt Hiện nay nguyên nhân của bệnh chưa được rõ. Tuy nhiên, hai yếu tố quan trọng của bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là: tuổi già và tinh hoàn còn chức năng. Ở tuổi bắt đầu cao sự kiểm soát nội tiết thay đổi. Testosteron toàn phần và tự do giảm, estrogene tăng như có tác động gián tiếp thụ cảm testosteron dihydrotestosteron (DHT) gây bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.
  • 4. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 4 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ DHT có ái lực mạnh gấp năm lần testosterone với tế bào tuyến tiền liệt. Nghiên cứu thấy rằng nồng độ 5 anpha reductase tăng cao trong tổ chức đệm của bệnh nhân mắc bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Ðiều này khẳng định vai trò của DHT trong bệnh bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt và tác dụng của finesteride phong tỏa enzym 5 anpha reductase trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Tỷ lệ tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt ở người 40 tuổi là 8%, ở người 90 tuổi là 90%. Một khi u xuất hiện thì nó liên tục phát triển. Người ta ước tính tuyến tiền liệt tăng trung bình 20 gram trong 10 năm. Vai trò của tinh hoàn: Huggins 1941 nhận thấy những con chó cắt tinh hoàn không bị phì đại tuyến tiền liệt, đã áp dụng cắt tinh hoàn để điều trị u phì đại tuyến tiền liệt (ít hiệu quả). Gloyna, Garnet 1989 tiêm dihydrotestosteron cho chó thực nghiệm còn tinh hoàn gây phì đại tuyến tiền liệt. Sinh lý bệnh: Sự tăng sinh tuyến tiền liệt gây kích thích các thụ cảm vùng cổ bàng quang, vỏ bao tuyến tiền liệt gây co thắt cơ trơn tạo ra hội chứng đường tiết niệu dưới (LUTS). Khối lượng U phì đại tuyến tiền liệt và các mô xơ phát triển nhiều cũng gây nên rối loạn bế tắc đường tiểu. Ðáp ứng của cơ bàng quang. Khi có tắc nghẽn dòng tiểu, cơ bàng quang tăng co bóp, dần phì đại bởi các sợi collagen càng dễ bị kích thích không ổn định, đồng thời cũng giảm đi việc đáp ứng các phản xạ bình thường gây tiểu dắt, tiểu vội, tiểu đêm. Cùng với sự tắc nghẽn kéo dài bàng quang giãn to dần, có chỗ yếu thành túi thừa, ứ đọng hay trào ngược bàng quang – niệu quản – thận: nhiễm khuẩn đường tiết niệu và suy thận. Khoảng 10% bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt có
  • 5. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 5 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ suy thận ớ các mức độ khác nhau. 3. Chẩn đoán tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt 3.1. Triệu chứng cơ năng: Ðó là biểu hiện sớm hay muộn của hội chứng đường tiểu dưới do vị trí khối u, viêm nhiễm hay rối loạn thần kinh cổ bàng quang. Khái niệm “Lower urinary tract symptoms (LUTS) – Hội chứng đường tiểu dưới” được đưa ra to năn 1994 và tái khẳng định vào năm 2002. Các triệu chứng do kích thích : 1. Tiểu nhiều lần nhất là về ban đêm gây mất ngủ, tiểu đêm. 2. Tiểu gấp: đột nhiên bệnh nhân có cảm giác buồn tiểu dữ dội, có cảm giác nước tiểu són ra ngoài không kiểm soát được. 3. Tiểu buốt thường kết hợp với nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Các triệu chứng do chèn ép: (Hội chứng tắc nghẽn) bệnh nhân tiểu khó, phải rặn, tia nước tiểu yếu, tiểu xong không có cảm giác thoải mái. Có khi bệnh nhân biểu hiện các triệu chứng: Bí tiểu hoàn toàn: 25% bệnh nhân có phì đại tuyến tiền liệt đến khám vì bí tiểu cấp tính. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt, viêm mào tinh hoàn). 3.2. Thăm khám lâm sàng: Đánh giá mức độ tiểu khó qua thang điểm IPSS [CP_CALCULATED_FIELDS id=”10″] ÐÁNH GIÁ MỨC ÐỘ THEO ÐIỂM IPSS
  • 6. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 6 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ Triệu chứng nhẹ: 1-7 điểm Trệu chứng vừa: 8-19 điểm Triệu chứng nặng: 20-35 điểm Khám thận, vùng hạ vị cầu bàng quang và tinh hoàn 2 bên. Dương vật bao quy đầu. Thăm trực tràng : Là động tác khám cơ bản. Bệnh nhân nằm ngửa, đưa ngón trỏ thăm trực tràng phối hợp với tay ở vùng hạ vị. Phát hiện ở thành trước trực tràng ngay sau xương mu, một khối tròn đều, nhẵn, đàn hồi, đồng nhất, không đau. Cần thăm khám bề mặt cũng như chu vi tuyến để ước lượng kích thước. Ðôi khi thấy tuyến không đều có nhân cứng hoặc gắn chặt vào xương mu đó là biểu hiện của ung thư tiền liệt tuyến. Phát hiện 14-30% trường hợp K TLT khi PSA bình thường. Phát hiện các bệnh lý hậu môn trực tràng: trương lực cơ thắt, u trực tràng… 3.3. Các khám nghiệm cận lâm sàng: 3.3.1. Siêu âm: Có thể thực hiện theo đường trên xương mu hoặc qua trực tràng. Thấy khối tuyến tiền liệt đồng nhất thường có hai thuỳ đối xứng nhau qua đường giữa. Cho phép ước lượng trọng lượng của u qua công thức: V=(L x H x W)/2 Cho phép thăm dò hai thận, bàng quang và đo lượng nước tiểu cặn trong bàng quang. Có thể thấy các ổ rỗng âm, các thùy tuyến tiền liệt không đồng nhất là những dấu hiệu nghi nghờ K TTL.
  • 7. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 7 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ 3.3.2. Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) Nó đặc hiệu cho tuyến tiền liệt, có giá trị trong việc chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt vì khi ung thư PSA thường tăng cao. Bình thường PSA <4ng/ml. PSA>10ng/ml 50% nguy cơ ung thư cần làm sinh thiết tuyến tiền liệt . PSA 4-10 ng/ml là khoảng ghi ghờ cần lưu ý theo dõi. 3.3.3. Chụp niệu đồ tĩnh mạch: ít có giá trị đối với u phì đại TLT. 3.3.4. Soi bàng quang, niệu đạo: giúp chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân đái máu do tuyến tiền liệt hay do u bàng quang. Xác định nguyên nhân tiểu khó do cổ bàng quang, tuyến tiền liệt, hoặc do hẹp niệu đạo. 3.3.5. Các xét nghiệm khác : Ðộng học nước tiểu, đánh giá áp lực bàng quang, niệu đạo và lưu lượng nước tiểu. Xác định thời gian một lần tiểu (15-17 giây). Khối lượng một lần tiểu (250-350ml) Lưu lượng dòng tiểu Qmax 19,6 ml/gy. Khi Qmax>15ml/gy coi như chưa có bế tắc đường tiết niệu, Qmax10-15ml/gy: theo dõi. Qmax<10ml/gy tắc nghẽn niệu đạo hoặc cơ bàng quang yếu. Ðo lượng nước tiểu tồn đọng bằng cách: siêu âm hoặc đặt thông tiểu sau khi Bn tiểu tiện. R>200 ml ứ đọng nước tiểu có ý nghĩa bệnh lý của BPH. Xét nghiệmsinh hoá : Ure, Creatircine máu. Cấy vi khuẩn nước tiểu. 4. Chẩn đoán phân biệt:
  • 8. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 8 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ 4.1. Ung thư tiền liệt tuyến : Bệnh cũng hay gặp ở người cao tuổi nên cần chú ý để tránh chẩn đoán nhầm với ung thư tuyến tiền liệt, cần dựa vào: Thăm trực tràng : Tuyến tiền liệt rắn hoặc có nhân rắn ranh giới không đều. Siêu âm : Tiền liệt tuyến không đồng nhất, có ổ rỗng âm, các thuỳ không đối xứng PSA tăng cao trong ung thư TLT > 10mg/ml. Nếu nghi ngờ cần sinh thiết để khẳng định chẩn đoán. 4.2. Phân biệt với các nguyên nhân đái khó khác như: 4.2.1. Xơ cứng cổ bàng quang. Lâm sàng bệnh nhân cao tuổi (trên 60 tuổi) Ðái khó, có khi bí đái phải đặt ống thông niệu đạo. Thăm trực tràng tuyến tiền liệt không to Siêu âm: không phát hiện phì đại tuyến tiền liệt PSA bình thường Niệu động học xác định đái khó do tắc nghẽn cổ bàng quang Soi bàng quang niệu đạo: hình ảnh xơ chít cổ bàng quang 4.2.2. Bàng quang thần kinh Bệnh nhân có tiền sử chấn thương cột sống, tai biến mạch não. Tiểu khó kèm rỉ nước tiểu. Khám lâm sàng thấy cầu bàng quang căng to. Thăm trực tràng tuyến tiền liệt không to. Siêu âm tuyến tiền liệt không to, bàng quang giãn ứ nước tiểu, có khi giản cả hai niệu quản. PSA máu bình thường Ðộng học nước tiểu: không thấy tín hiệu co bóp của cơ bàng quang. 4.2.3. Hẹp niệu đạo
  • 9. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 9 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ Bệnh nhân có tiền sử chấn thương chấn thương niệu đạo hoặc can thiệp quan đường niệu đạo. Ðến khám vì tiểu khó hoặc bí đái. Khám có cầu bàng quang, thăm trực tràng tiền liệt tuyến không to. Có khi có chít hẹp lỗ ngoài niệu đạo do viêm nhiễm chí hẹp bao qui đầu. Siêu âm tuyến tiền liệt không to, bàng quang giãn ứ nước tiểu, có khi giản cả hai niệu quản. PSA máu bình thường Ðộng học nước tiểu: hình ảnh tắc nghẽn niệu đạo. Chụp bàng quang niệu đạo ngược dòng: hình ảnh hẹp niệu đạo 4.2.4. Viêm hoặc áp xe tiền liệt tuyến Ít gặp ở người già, thường gặp ở lứa tuổi trung niên. 5. Ðiều trị: 5.1. Nguyên tắc điều trị: Chỉ định điều trị dựa vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, mức độ bận tâm và nguyện vọng của bệnh nhân. Thông tin về nguy cơ và lợi ích của việc lựa chọn điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt nên được giải thích cho tất cả các bệnh nhân. 5.1.2. Phương pháp điều trị bằng thay đổi cách sinh hoạt và theo dõi, chờ đợi Chỉ định: Bệnh nhân có triệu chứng nhẹ (ví dụ, IPSS <7) nên được tư vấn về một sự kết hợp sửa đổi cách sinh hoạt cho phù hợp với cách điều trị là theo dõi và chờ đợi. Điều trị cụ thể:
  • 10. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 10 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ Bệnh nhân được theo dõi và thăm khám bác sỹ theo dõi định kỳ. Tùy chọn: Bác sĩ nghi nhận tình trạng bệnh lúc ban đầu, mức độ nghiêm trọng của hội chứng kích thích, tuyến tiền liệt khối lượng và / hoặc PSA huyết thanh để tư vấn cho bệnh nhân nguy cơ tiến triển triệu chứng bí tiểu cấp tính hoặc trong tương lai cần phẫu thuật liên quan đến BPH (những yếu tố nguy cơ xác định các bệnh nhân có nguy cơ cho sự tiến triển). Một loạt các thay đổi lối sống có thể được đề nghị cho bệnh nhân có triệu chứng. Hạn chế uống nước trước khi đi ngủ Tránh thức uống chứa caffeine, thức ăn cay Tránh sử dụng một số loại thuốc (ví dụ, thuốc lợi tiểu, thuốc thông mũi, thuốc kháng histamin, thuốc chống trầm cảm) Luyện tập cách tiểu tiện giúp bàng quang hoạt động tốt. Bài tập tăng sức mạnh sàn chậu Tránh hoặc điều trị táo bón 5.2. Ðiều trị nội khoa : 5.2.1. Chỉ định: Ðiều trị tùy chọn cho bệnh nhân khó chịu vừa phải (ví dụ như, IPSS 8 – 18). Chỉ định đối với giai đoạn 1 và 2 của bệnh nghĩa là u chưa gây cản trở nhiều tới hệ tiết niệu. Lượng nước tiểu tồn dư trong bàng quang < 100ml. Có tác dụng chống co thắt và phù nề vùng cổ bàng quang TLT. – Thuốc đối kháng alpha – Adrenergic. Có tác dụng làm giãn cơ trơn nhờ tác động trên các thụ thể anpha – adrenergic ở vùng cổ bàng quang và TLT. Các thuốc này có thể làm hạ
  • 11. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 11 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ huyết áp. . Doxazosin (cardural) ức chế alpha – adrenergic sau sinape, liều 2mg/24h. . Tamsulosin ( Flomax) ức chế đặc hiệu alpha 1 receptors, liều 0,4-0,8 mg/24h. – Thuốc tác động vào sự chuyển hoá của androgen với ý định ngăn cản sự phát triển của tuyến tiền liệt. . Finasteride (Proscar) ức chế chuyển hoá testosterone thành dihydrotestosterone (DHT), liều 5mg/24h. – Các thuốc thảo mộc có tính chất chống viêm chống phù nề. Nghiên cứu của Madersbacher và cộng sự năm 2004 và Roehborn năm 2008 cho thấy rằng; điều trị bằng đối kháng anpha-adrenergic có tác dụng cải thiện cải thiện triệu chứng và dòng tiểu, tác dụng này rõ rệt sai 1- 2 tuần điều trị. Tuy nhiên điều trị bằng Finasteride còn có tác dụng giảm khối lượng u và giảm nguy cơ bí tiểu cấp và phẫu thuật. Nghiên cứu của Mc Connell và cộng sự 2003 cho thấy phối hợp điều trị cho tác dụng tốt hơn đơn trị liệu. Tuy nhiên tác dụng này rõ rệt sau 1 năm điều trị. 5.3. Ðiều trị ngoại khoa: 5.3.1. Chỉ định Việc chỉ định các phương pháp điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tuỳ thuộc vào kích thước của u. Chỉ định điều trị ngoại khoa trong các trường hợp : U gây ảnh hưởng nhiều đến đường tiết niệu, lượng tiểu cặn > 100ml, đái khó nhiều Qmax < 10ml/s. Bí đái cấp phải đặt sonde niệu đạo.
  • 12. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 12 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ Nhiễm khuẩn niệu, sỏi bàng quang, túi thừa BQ. Ðái máu mức độ nặng, suy thận (khoảng 10% bệnh nhân phì đại TLT có dấu hiệu suy thận). 5.3.2. Phương pháp cắt nội soi qua niệu đạo: được coi là phương pháp chuẩn vàng trong điều trị phẫu thuật HBP. Chỉ định đối với những tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt và vừa trọng lượng < 70g. Mục đích: cắt bỏ toàn bộ tổ chức phì đại TTL, bắt đầu từ phía trong niệu đạo, dừng lại ở vỏ TLT. Ở giới hạn trên là cổ bàng quang, giới hạn dưới là ụ núi. Ưu điểm: Là phương pháp ít gây sang chấn, ngày càng được áp dụng rộng rãi (80-90% số bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp này ở các nước tiên tiến). Thời gian nằm viện ngắn. Hiệu quả tốt về mặt tiểu tiện. Hiện nay được coi là phương pháp chuẩn trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Tỷ lệ tái phát sau mổ nội soi là 18%, tỷ lệ tử vong 0.23%. Nguy cơ biến chứng của phẫu thuật thường liên quan với những tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtcó kích thước lớn > 45g, thời gian phẫu thuật kéo dài > 90 phút. Nguy cơ tái phát u sau 5 năm là 5%. Tỷ lệ phẫu thuật tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nội soi ở Mỹ và các nước bắc Âu là 97%, ở Pháp và Nhật Bản là 70%.
  • 13. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 13 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ 5.3.3. Phương pháp phẫu thuật qua đường trên: Chỉ định đối với u to > 50g, ( theo tài liệu khác > 75g). Những u phì đại có phối hợp với các bệnh lý khác: túi thừa bàng quang, sỏi, hoặc ở những bệnh nhân không đặt được máy nội soi… Hai phương pháp mổ được sử dụng là : Phương pháp Millin – phẫu thuật sau xương mu: Phẫu thuật này được Terrence Millin thực hiện lần đầu tiên cho tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt vào năm 1945 Các bước phẫu thuật: Rạch da đường trắng giữa dưới rốn Bộc lộ mặt trước bàng quang và TLT Khâu cầm máu , mở mặt trước TLT Bóc tổ chức phì đại TLT, cầm máu cổ BQ Ðặt sonde 3 chạc NÐ, khâu lại chỗ mở TLT. Phương pháp Hryntchak – phẫu thuật qua bàng quang. Mở vào BQ để bóc tổ chức phì đại TLT Ðặt sonde NÐ và dẫn lưu BQ 5.3.4. Các phương pháp khác: Cắt nội soi với đường rạch từ cổ bàng quang tới ụ núi. Trong trường hợp bệnh nhân trẻ tuổi tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt nhỏ. Tuy nhiên những phương pháp này chưa được coi là phương pháp chuẩn vì nó không mang lại hiệu quả chắc chắn và triệt để. Nong niệu đạo TLT bằng bóng. Phương pháp điều trị bằng nhiệt. Sử dụng laser.
  • 14. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 14 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ Ðặt các dụng cụ nòng trong niệu đạo TLT. Ðiều trị tạm thời trong trường hợp bệnh nhân bí tiểu cấp tính: cần đặt ống thông niệu đạo hoặc dẫn lưu bàng quang quang cấp cứu nếu không đặt được ống thông niệu đạo. Bệnh nhân suy thận: hai thận ứ nước do tắc nghẽn cổ bàng quang, nên dẫn lưu bàng quang để điều trị suy thận. 5.3.5. Chăm sóc sau mổ. Chăm sóc theo dõi chung. Chăm sóc đặc biệt. Rửa bàng quang liên tục: Sau mổ bóc u phì đại TLT hoặc cắt u qua nội soi đều phải rửa bàng quang liên tục. Mục đích tránh máu cục trong BQ và tắc ống dẫn lưu BQ. Nước rửa thông thường dùng HTM 0,9% hoặc nước cất. Tốc độ dịch vào tuỳ thuộc tốc độ chẩy máu, nếu dịch ra có mầu hồng nhạt là được. Dịch rửa cần theo dõi liên tục, chỉ cần ngừng rửa vài phút có thể gây máu cục và tắc sonde BQ. Thời gian rửa tuỳ thuộc vào sự chẩy máu. Thông thường chẩy máu nhiều trong 24 giờ đầu, những ngày sau ít hơn và khoảng 3-4 ngày sau nước tiểu trong. Nếu máu chẩy nhiều có nguy cơ tắc sonde BQ phải bơm rửa BQ lấy máu cục.
  • 15. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 15 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ 5.3.6. Các biến chứng khác. Nhiễm khuẩn máu sau mổ: Biểu hiện Bn sốt rét run, huyết áp tụt < 90mmHg Cần cấy máu, cấy nước tiểu, báo phẫu thuật viên để hồi sức và cho KS thích hợp. Hội chứng nội soi: TUR Syndrome (2%). Hội chứng nội soi là một biến chứng do tái hấp thu nước rửa trong quá trình cắt nội soi TLT. Các nghiên cứu cho thấy lượng nước hấp thu vào trong cơ thể mỗi phút là 20ml. Lượng nước hấp thu trong giờ đầu là 1000ml – 1200ml. 1/3 số nước này hấp thu trực tiếp qua đường tĩnh mạch. Do nước hấp thu vào trong lòng mạch gây nên tình trạng hạ Na máu, gây phù tổ chức. Hậu quả là phù phổi, phù não, hôn mê, trụy tim mạch, tan máu, suy thận cấp và sốc. Hội chứng nội soi xẩy ra khi lượng Na máu dưới 125 mEq. Ðiều trị căn bản là phải nâng nồng độ Na máu. Lượng Na máu cần bù được tính theo công thức: Na+ = (140 – nồng độ Na hiện có) x 0,6 x trọng lượng cơ thể. 1 lít NaCl 9‰ chứa 154 mEq, 1 lít NaCl 3% chứa 815 mEq Na. Ðồng thời sử dụng thuốc lợi tiểu để tăng đào thải nước và chống suy thận. 2.3 Chỉ định rút sonde niệu đạo sau mổ tuỳ thuộc phẫu thuật viên. Ðối với mổ nội soi thường sau 3-4 ngày. Ðối với mổ đường trên say 7-10 ngày. Khi rút sonde thường cho dịch rửa vào đầy BQ trước khi rút. Sau khi rút sonde, cho BN đái đặt lại sonde tiểu đo lượng nước tiểu cặn và cấy vi khuẩn nước tiểu. 5.3.7. Biễn chứng muộn Tỷ lệ chết: Rất thấp, thường liên quan đến các tai biến của kỹ thuật mổ. Chảy máu sau mổ : Chảy máu ngay lập tức sau mổ thường ít khi xảy ra. Ðôi khi có chảy máu trong mổ.
  • 16. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 16 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ Chảy máu muộn 10-20 ngày. Hay xảy ra sau mổ cắt u nội soi do bong các sẹo cầm máu sau mổ nội soi. Ða số tự cầm, đôi khi đòi hỏi đặt sonde bàng quang hút máu cục. Đái khó sau mổ : Sớm : Thường liên quan đến viêm, phù nề cổ bàng quang đôi khi do kỹ thuật mổ. Nhất là mổ nội soi có thể cắt không hết u, cần phải can thiệp lại. Muộn : Xơ cứng, viêm dính xơ ổ TLT – -> can thiệp lại. Hẹp niệu đạo sau mổ : Nong hoặc cắt trong niệu đạo . Trước mọi trường hợp đái khó sau mổ cần phải cảnh giác K TLT. Tái phát u sau 7-15 năm (7- 15%). Đái rỉ sau mổ: Chỉ nói đái rỉ thực thụ khi nó tồn tại sau mổ nhiều tháng (>6 tháng). Nguyên nhân do làm phá huỷ hệ thống cơ thắt vân niệu đạo. Rất ít xảy ra, Thường gặp sau mổ nội soi. Ðiều trị : đặt cơ thắt nhân tạo. Nhiễm trùng sau mổ: Viêm mào tinh hoàn. Viêm tắc tĩnh mạch – nhồi máu phổi : + Ðiều trị ngoại khoa phì đại lành tính tuyến tiền liệt trở nên đơn giản và kết quả tốt, bệnh nhân nằm viện 5-10 ngày. Tài liệu tham khảo : 1. Triệu chứng học Ngoại khoa . Nhà XB Y học 2000. 2. Ngoai khoa cơ sở Nhà XB Y học 2000. 3. Bệnh học tiết niệu Nhà XB Y học 2003.
  • 17. 21:08 11/10/24 Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt - Khám bệnh ở Ðà Nẵng Trang 17 / 17 https://bacsidanang.com/tang-sinh-lanh-tinh-tuyen-tien-liet/ 4. Henry Gray (1821–1865). Anatomy of the Human Body 5. Prostate Hyperplasia, Benign. Last Updated: November 18, 2010 “Bacsidanang.com – Trang web cung cấp những thông tin chính thống về sức khỏe và địa chỉ khám bệnh tin cậy ở Đà Nẵng..” — Group bacsidanang.com