SÁNG KIẾN BIỆN PHÁP DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HỢP CHẤT CARBONYL (ALDEHYDE - KETONE - CAR...Nguyen Thanh Tu Collection
TỔNG HỢP 60 ĐỀ THI BÁM SÁT CẤU TRÚC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC 12 CẤP TỈNH ...Nguyen Thanh Tu Collection
30 ĐỀ CHÍNH THỨC CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CÁC TỈNH NĂM 2023 – 2025 MÔN TIẾNG ...Nguyen Thanh Tu Collection
Bài thuyết trình miraie trung tâm tiếng Nhật của nhóm tôiphuocnguyenminh22
Ad
Giáo dục đại học thế giới - Lâm Quang Thiệp
1. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
THẾ GIỚI
THẾ GIỚI
LÂM QUANG THIỆP
Tel: (04) 35146068
E-mail: lqthiep@gmail.com
2. NỘI DUNG
NỘI DUNG
I- Lược sử GDĐH thế giới
I- Lược sử GDĐH thế giới
II- Giới thiệu GDĐH của một số nước
II- Giới thiệu GDĐH của một số nước
tiêu biểu
tiêu biểu
III- Xu thế phát triển của GDĐH thế
III- Xu thế phát triển của GDĐH thế
giới
giới
3. I- L C S GDĐH TH GI I
ƯỢ Ử Ế Ớ
1.1. Về GHĐH phương Đông:
Các trường Nho giáo cho quý tộc Trung Quốc,
gurukula của đạo Hindu và vihares của đạo Phật cho
sư sãi ở Ấn Độ, madrasahs cho các giáo sĩ đạo Hồi,
Tokugawa han của tầng lớp samurai Nhật Bản
Chủ yếu dạy tín điều, văn học, chút ít tính toán, rất ít
tư duy phân tích
Giáo dục Nho giáo có ảnh hưởng rất lớn đến giáo dục
nước ta, đặc biệt Khổng tử (-555 >-479). Quốc tử
giám được thành lập 1076 thời nhà Lý là trường đại
học đầu tiên ở nước ta.
4. I- L C S GDĐH TH GI I
ƯỢ Ử Ế Ớ
1.2. Lươc sử GHĐH phương Tây:
Quan niệm về sự xuất hiện trường đại học: khi các
trường có quyền tự chủ và tự do học thuật.
Thời trung cổ: (thế kỷ 12-16) ở châu Âu xuất hiện
các trường đại học có tính quốc tế: Salerno (nam Ý),
Paris (Pháp), Bologna (bắc Ý), sau đó là Oxford và
Cambridge (Anh)
Trường đại học dạy gì? Đầu tiên dạy ngữ pháp
(grammar), tu từ (rhetoric) và biện chứng (dialectic) -
> "trivium“(3 môn học chính); sau đó thêm âm nhạc,
số học, hình học, và thiên văn -> "quadrivium“ (4
môn học chính):
trivium+quadrivium = seven liberal arts (7 môn
học chính)
5. I- L C S GDĐH TH GI I
ƯỢ Ử Ế Ớ
1.2. Lươc sử GHĐH phương Tây:
Cải cách và Thoái trào: Giai đoạn “quốc gia hóa” trường đại
học. Cuộc chiến tôn giáo. Sự đổi màu của các trường đại học.
Cách mạng khoa học diễn ra bên ngoài các trường đại học lớn.
Cách mạng (Pháp) đã xóa bỏ các trường đại học, nhưng cũng
chính nó mở đường cho chúng hồi sinh (-> thế kỷ 18)
Trường đại học và xã hội công nghiệp: Sau Cách mạng Pháp
đại học tái sinh và sự tăng vai trò trong xã hội công nghiệp (->
nửa đầu thế kỷ 20). Mô hình Đại học Berlin 1810 (Humboldt)
và 3 nguyên tắc nền móng của một trường đại học: tự chủ, tự
do học thuật, gắn giảng dạy với nghiên cứu.
Việc xâm chiếm thuộc địa và sự lan tỏa của mô hình GDĐH
phương Tây. Tác dụng của GDĐH ở các nước thuộc địa.
Trường đại học và xã hội kinh tế tri thức: Việc chuyển từ
GDĐH tinh hoa sang GDĐH đại chúng và vai trò của trường
đại học trong xã hội kinh tế tri thức (nửa cuối thế kỷ 20).
6. II- GI I THI U GDĐH M T S N C TIÊU BI U
Ớ Ệ Ộ Ố ƯỚ Ể
1. HOA KỲ
Tổng quát: năm 2010-11 có 4.495 trường đại học và cao đẳng, gần
20,5 triệu sinh viên.
Cơ cấu trình độ văn bằng. Cấu trúc chương trình.
Quản lý nhà nước. Liên bang và bang. “Non-system”
Các loại hình trường: “4 năm”, “2 năm”, “research”; công và tư
Chi phí: cơ chế “high tuition, high aid”, chi phí trung bình/năm
(2011):
- ĐH 2 năm: ~ 2.300 USD/năm;
- ĐH 4 năm công: ~ 6.700
- ĐH 4 năm tư: ~ 23.200
Master Plan California
Đại chúng hóa GDĐH
Nền đại học hướng vào SV.
4 đặc điểm: tính phi tập trung, tính đại chúng, tính thực tiễn, tính
thị trường.
7. II- GI I THI U GDĐH M T S N C TIÊU BI U
Ớ Ệ Ộ Ố ƯỚ Ể
5. LIÊN BANG NGA
Liên Xô cũ: 2 hệ thống trường đại học và viện nghiên
cứu tách biệt; đại học đơn ngành; đào tạo liền một
mạch.
Hệ thống GDĐH: mô hình Pháp+Đức+kinh tế kế hoạch.
CHLB Nga: - Cải cách nhà trường thành đa lĩnh vực; -
Phân chia giai đoạn đào tạo hệ thống văn bằng: 1) Bằng
“Đại học chưa hoàn chỉnh” 2 năm; 2) Bằng Bakalavr” 4
năm, Diplom-specialist hoặc bằng Magistr (
(Bakalavr +
1); 3) “Kandidat nauk” và “Doctor nauk”. - Thêm hệ
thống trường tư.
Thống kê: 2007 có 1108 trường đại học các cấp (658
trường công và 450 trường tư), 7.461 triệu SV.
Tham gia quá trình Bologna.
8. II- GI I THI U GDĐH M T S N C TIÊU BI U
Ớ Ệ Ộ Ố ƯỚ Ể
6. CHND TRUNG HOA
Thăng trầm: trước năm 1949, từ năm 1949 theo mô hình Liên
Xô, đến cách mạng văn hóa 1968 đóng cửa đại học, từ “cải cách
mở cửa” 1979 đến nay cải cách GDĐH theo mô hình Mỹ.
Thống kê: 2004 có 1731 trường đào tạo chính quy; 505 trường
đào tạo người lớn; 315 viện nghiên cứu có đào tạo các văn bằng
thạc sĩ và tiến sĩ; khoảng 1187 trường đại học-cao đẳng tư thục
(chỉ có khoảng 20 trường cấp văn bằng). Chính sách đối với đại
học tư.
Tốc độ đại chúng hóa GDĐH: 1998 khoảng 7 triệu SV (GER 8%)
năm 2007 tăng lên 27 triệu (GER cỡ 25%). Chính phủ chủ trương
từ năm 2007 sẽ giữ tốc độ tăng SV ổn định.
Xây dựng các đại học hàng đầu:
- 1995 Dự án 211 xây dựng 100 trường đại học hàng đầu;
- 1998 Dự án 985 xây dựng 10 trường đại học nghiên cứu đẳng
cấp thế giới.
9. III- XU TH PHÁT TRI N GDĐH TH GI I
Ế Ể Ế Ớ
Bối cảnh thế giới trong giai đoạn chuyển giao thiên
niên kỷ: Tiến bộ nhảy vọt của KHCN, đặc biệt
CNTTTT, nhân loại bước đầu quá độ sang nền kinh tế
tri thức, xu thế toàn cầu hóa
Xu thế của GDĐH: đại chúng hóa, thị trường hóa, đa
dạng hóa, và quốc tế hóa.
• Tính đại chúng hóa đã thể hiện rõ ở sự phát triển
GDĐH của các nước (định nghĩa của Martin Trow).
• Tính đa dạng hóa thể hiện ở các loại hình GDĐH mới,
đặc biệt là các loại hình GDĐH có áp dụng ICT.
• Chúng ta sẽ đi sâu vào tính quốc tế hóa và thị trường
hóa: toàn cầu hóa và hội nhập của GDĐH thế giới.
10. III- XU TH PHÁT TRI N GDĐH TH GI I
Ế Ể Ế Ớ
Quan niệm về toàn cầu hóa và hội nhập:
Quan niệm về toàn cầu hóa và hội nhập:
“
“Toàn cầu hoá ngày nay là một sự kiện không thể
Toàn cầu hoá ngày nay là một sự kiện không thể
tránh khỏi của cuộc sống
tránh khỏi của cuộc sống“
“
“Đó là một quá trình bất đối xứng, với một số ít người
thực hiện toàn cầu hóa (globalizers) còn đa số bị toàn
cầu hóa (globalized)”. (F. Mayor)
Do đó phải tiên lượng được những cơ hội cũng như
những thách thức để chủ động và tỉnh táo đón lấy nó.
11. III- XU TH PHÁT TRI N GDĐH TH GI I
Ế Ể Ế Ớ
Hội nhập không qua con đường thương mại
1. Một số hoạt động của UNESCO
Hội đồng quốc tế về Giáo dục cho thế kỷ 21
(Hội đồng Jacques Delors) với kết quả tích tụ
trong tác phẩm “Học tập - một kho báu tiềm
ẩn” (Learning: The Treasure Within)
Hội nghị Thế giới về GDĐH (WCHE1) thế kỷ
21, Paris năm 1998
Hội nghị Thế giới về GDĐH (WCHE2), Paris
năm 2009
12. III- XU TH PHÁT TRI N GDĐH TH GI I
Ế Ể Ế Ớ
1. Một số hoạt động của UNESCO
WCHE2 7/2009
- 2007: 153 tr. SV, tăng 50% so với 2000, GER 26%
- Các động lực phát triển mới: 1)Nhu cầu; 2)Sự đa
dạng; 3) Mạng lưới hợp tác; 4) Học suốt đời; 5) NICT;
6) Trách nhiệm xã hội; 7) Sự thay đổi vai trò của Chính
phủ.
“Trong lịch sử chưa bao giờ việc đầu tư cho GDĐH
như một nguồn lực chính để xây dựng một xã hội tri
thức toàn diện và đa dạng và nhằm nâng cao nghiên
cứu, đổi mới và sáng tạo - lại có ý nghĩa quan trọng
như vậy” (Tuyên bố WCHE2009)
13. III- XU TH PHÁT TRI N GDĐH TH GI I
Ế Ể Ế Ớ
Hội nhập không qua con đường thương mại
2. Các hoạt động thúc đẩy hội nhập GDĐH của Liên
minh Châu Âu
Tuyên ngôn Bologna (6/1999): của 29 Bộ trưởng GDĐH nhằm
thiết lập “Không gian GDĐH châu Âu” (the European Higher
Education Area) vào 2010.
Các biện pháp để tiến đến “Không gian GDĐH châu Âu”:
- Hệ thống văn bằng
- Học chế tín chỉ
- Tháo gỡ mọi rào cản cho sinh viên, giáo chức…,
- Hệ thống đảm bảo và kiểm định công nhận chất lượng
Thực chất của quá trình Bologna: nền GDĐH tương đồng với Mỹ,
mang thương hiệu EU, để tăng khả năng cạnh tranh.
Hiện nay 46 nước đã ký tuyên ngôn Bologna.
14. III- XU TH PHÁT TRI N GDĐH TH GI I
Ế Ể Ế Ớ
Hội nhập qua con đường thương mại
WTO/GATS và hội nhập GDĐH
Thương mại dịch vụ
- GATS quy định 12 loại dịch vụ, trong đó có Giáo dục
- Thương mại dịch vụ ngày càng tăng
Các loại hình giáo dục và các phương thức cung cấp:
- 5 loại hình GD: tiểu học, trung học, đại học, người lớn, giáo
dục khác;
- Các dạng thức trao đổi: Cung cấp qua biên giới (cross-boder);
Sử dụng ở nước ngoài (consumption abroad); Hiện diện thương
mại (Commercial Presence); Hiện diện thể nhân (present of
natural persons).
- Các nghuyên tắc cơ bản: tối huệ quốc (MFN), đãi ngộ quốc
gia (NT), tiếp cận thị trường (market access), cạnh tranh công
bằng (fair competition)
15. MỘT SÂN CHƠI MỚI:
có thêm “nhân vật” thứ ba: Thị trường
“CUỘC CHƠI”
Quá khứ: “Buồn tẻ” Hiện tại: “Sống động”
NN ĐH
NN
ĐH TT
+ Cung-Cầu / Cạnh tranh
+ Hiệu quả / “Tín hiệu thị trường”
+ Sự thỏa mãn / Bảo vệ khách hàng SV
+ Trường ĐH có đầu tư và bán dịch vụ
+ Quản lý trường ĐH như một DN, vv…
2 3
16. III- XU TH PHÁT TRI N GDĐH TH GI I
Ế Ể Ế Ớ
Hội nhập qua con đường thương mại
Phản ứng quốc tế về GATS đối với GDĐH
Đồng tuyên ngôn của một số tổ chức GDĐH chủ chốt của
phương Tây (AUCC -đại diện 92 ĐH, ACE -đd 1800 ĐH; EUA
-đd 537 ĐH, CHEA - đại diện cho 3000 ĐH, sau đó được IAU
ủng hộ, 2001).
- Đồng tuyên ngôn khẳng định:
+Các trường ĐH cam kết giảm cản trở đối với thương mại quốc
tế về GDĐH bằng cách sử dụng các công ước và thỏa thuận bên
ngoài thể chế chính sách thương mại.
+ Các quốc gia không nên cam kết về các dịch vụ GDĐH hoặc
các phạm trù tương tự đối với giáo dục người lớn và giáo dục
khác trong khuôn khổ của GATS.
17. III- XU TH PHÁT TRI N GDĐH TH GI I
Ế Ể Ế Ớ
Hội nhập qua con đường thương mại
Phản ứng quốc tế về GATS đối với GDĐH
Ý kiến của một chuyên gia giáo dục Mỹ (Philip Altbach)
- Đây là một kiểu “chủ nghĩa thực dân mới-mới” (new-
Neocolonialism).Trước kia, thế lực chính trị của 2 phe tung tiền ra
để lôi kéo giới lãnh đạo học thuật và trí thức các nước đang phát
triển. Ngày nay các công ty đa quốc gia, và cả một số trường ĐH lớn
– là các thế lực thực dân mới-mới, không tìm cách thống trị về ý
thức hệ và chính trị mà đạt được sự thống trị qua thương mại. Tuy
hai phương pháp khác nhau nhưng kết quả như nhau: nước yếu sẽ
mất chủ quyền về văn hóa và trí tuệ. Nếu thời chiến tranh lạnh thế
lực chính trị tác động là chính thì ngày nay GATS giúp tạo thị
trường mở về mọi sản phẩm trí tuệ để các thế lực thực dân mới-mới
thâm nhập dễ dàng vào thị trường thế giới.”.
- “Toàn cầu hóa về tri thức hiện vẫn đang hoạt động mạnh mẽ mà không
cần phải khoác chiếc áo của GATS và WTO. Chúng ta sẽ tiến lên
một sự toàn cầu hóa dựa trên sự bình đẳng chứ không phải chủ nghĩa
thực dân mới-mới”.