Dịch vụ chuyên cung cấp Giấy Chứng nhận Hợp quy sản phẩm dệt may
Theo Thông tư số 21/2017/TT-BCT ngày 23/10/2017, Bộ Công thương quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức giới hạn hàm lượng formaldehyt và các amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh sản phẩm dệt may trước khi đưa ra thị trường Việt Nam;
Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy định công bố hợp quy đối với các sản phẩm dệt may theo Thông tư 21, Quý khách hàng cần công bố chứng nhận chất lượng hợp quy hàng may mặc, dệt may cần tư vấn xin vui lòng liên hệ :
– Email: hopquydetmay@gmail.com
– Hotline: 0904676796 ( Mr Nghĩa )
1 of 10
Download to read offline
More Related Content
Giấy Chứng nhận Hợp quy sản phẩm dệt may
1. QCVN: 01/2017/BCT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN: 01/2017/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ MỨC GIỚI HẠN HÀM LƯỢNG FORMALDEHYT VÀ CÁC AMIN
THƠM CHUYỂN HÓA TỪ THUỐC NHUỘM AZO TRONG SẢN
PHẨM DỆT MAY
National technical regulation on contents of formaldehyde and certain
aromatic amines derived from azo colourants in textile products
Hà Nội, năm 2017
2. QCVN: 01/2017/BCT
Lời nói đầu
QCVN: 01/2017/BCT do Tổ soạn thảo “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về mức giới hạn hàm lượng formaldehy và các amin thơm
chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may” biên soạn,
Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt, Bộ Công Thương ban hành
kèm theo Thông tư số 21/2017/TT-BCT ngày 23 tháng 10 năm 2017.
3. QCVN: 01/2017/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ MỨC GIỚI HẠN HÀM LƯỢNG FORMALDEHYT VÀ
CÁC AMIN THƠM CHUYỂN HÓA TỪ THUỐC NHUỘM AZO
TRONG SẢN PHẨM DỆT MAY
National technical regulation on contents of formaldehyde and certain
aromatic amines derived from azo colourants in textile products
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn này quy định về mức giới hạn hàm lượng formaldehyt và
các amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may trước
khi đưa ra thị trường Việt Nam. Danh mục sản phẩm dệt may chịu sự điều chỉnh
của Quy chuẩn này được quy định tại Phụ lục I kèm theo Quy chuẩn này.
1.1.2. Sản phẩm không chịu sự điều chỉnh của Quy chuẩn này bao gồm:
a) Hành lý của người nhập cảnh; tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân
trong định mức miễn thuế;
b) Hàng hóa của các tổ chức, cá nhân ngoại giao, tổ chức quốc tế trong
định mức miễn thuế;
c) Hàng mẫu để quảng cáo không có giá trị sử dụng; để nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu phục vụ sản xuất;
d) Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại; hàng hóa tạm nhập - tái xuất; hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu,
trung chuyển; hàng đưa vào kho ngoại quan (không áp dụng đối với hàng hóa từ
kho ngoại quan đưa vào nội địa để tiêu thụ);
đ) Quà biếu, tặng trong định mức miễn thuế;
e) Hàng hoá trao đổi của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế;
g) Vải và các sản phẩm dệt may chưa được tẩy trắng hoặc chưa nhuộm màu.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh sản phẩm dệt may trước khi đưa ra thị trường Việt Nam, các cơ quan
quản lý nhà nước và các tổ chức cá nhân khác có liên quan.
1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1 Đưa ra thị trường Việt Nam: là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh sản phẩm dệt may thực hiện hành vi mua bán, trao đổi, tiếp thị
4. QCVN: 01/2017/BCT
với tổ chức, cá nhân khác.
1.3.2. Vật liệu dệt: là các loại xơ, sợi tự nhiên hoặc nhân tạo.
1.3.3. Sản phẩm dệt may: là sản phẩm có nguồn gốc từ vật liệu dệt đã qua các
công đoạn gia công (sợi, vải dệt thoi, vải dệt kim, vải không dệt, vải tráng phủ, vải
giả da tổng hợp, các sản phẩm sản xuất từ sản phẩm nêu trên tuỳ thuộc vào mục
đích sử dụng) hoặc là sản phẩm dệt may có cùng nguyên liệu, kiểu dệt, quy trình
xử lý hoàn tất và được sản xuất tại cùng một cơ sở.
1.3.4. Lô hàng hóa đăng ký công bố hợp quy: là tập hợp các mặt hàng dệt
may đăng ký công bố hợp quy trong cùng một đợt.
1.3.5. Phân nhóm sản phẩm dệt may: Sản phẩm dệt may chia thành 03
nhóm:
a) Nhóm số 01: Sản phẩm dệt may cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi; hoặc có
chiều dài ≤ 100 cm đối với bộ liền.
b) Nhóm số 02: Sản phẩm dệt may tiếp xúc trực tiếp với da: là sản phẩm
khi sử dụng có bề mặt sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với da của người sử dụng.
c) Nhóm số 03: Sản phẩm dệt may không tiếp xúc trực tiếp với da: là sản phẩm
khi sử dụng có bề mặt sản phẩm không tiếp xúc trực tiếp với da của người sử dụng.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Mức giới hạn hàm lượng
2.1.1. Mức giới hạn về hàm lượng formaldehyt
Hàm lượng formaldehyt trong sản phẩm dệt may không được vượt quá các
giá trị quy định nêu tại bảng sau:
TT Nhóm sản phẩm dệt may Mức giới hạn
tối đa (mg/kg)
1 Sản phẩm dệt may cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi 30
2 Sản phẩm dệt may tiếp xúc trực tiếp với da 75
3 Sản phẩm dệt may không tiếp xúc trực tiếp với da 300
2.1.2. Mức giới hạn về hàm lượng các amin thơm chuyển hóa từ thuốc
nhuộm azo
Hàm lượng mỗi amin thơm không được vượt quá 30 mg/kg. Danh mục các
amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo quy định tại Phụ lục II kèm theo
Quy chuẩn này.
5. QCVN: 01/2017/BCT
2.2. Phương pháp thử
2.2.1. Hàm lượng formaldehyt trong sản phẩm dệt may được xác định theo
một trong các tiêu chuẩn phương pháp thử sau:
a) TCVN 7421-1:2013, Vật liệu dệt - Xác định formaldehyt - Phần 1:
Formaldehyt tự do và thuỷ phân (phương pháp chiết trong nước);
b) ISO 14184-1:2011, Textiles - Determination of formaldehyde - Part 1:
Free and hydrolized formaldehyde (water extraction method).
2.2.2. Hàm lượng amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản
phẩm dệt may được xác định theo một trong các tiêu chuẩn phương pháp thử sau:
a) ISO 24362-1:2014, Vật liệu dệt - Phương pháp xác định các amin thơm
chuyển hóa từ các chất màu azo - Phần 1: Phát hiện việc sử dụng các chất màu
azo bằng cách chiết và không cần chiết xơ (Textiles - Methods for determination
of certain aromatic amines derived from azo colorants - Part 1: Detection of the
use of certain azo colorants accessible with and without extracting the fibres và
ISO 24362-3:2014, Vật liệu dệt – Phương pháp xác định các amin thơm chuyển
hóa từ các chất màu azo - Phần 3: Phát hiện việc sử dụng một số chất màu azo
có thể giải phóng ra 4-aminoazobenzen (Textiles - Methods for determination of
certain aromatic amines derived from azo colorants - Part 3: Detection of the use
of certain azo colorants, which may release 4-aminoazobenzene) hoặc;
b) EN 14362-1:2012, Vật liệu dệt - Phương pháp xác định các amin thơm
chuyển hóa từ các chất màu azo - Phần 1: Phát hiện việc sử dụng các chất màu
azo bằng cách chiết và không cần chiết xơ (Textiles - Methods for determination
of certain aromatic amines derived from azo colorants - Part 1: Detection of the
use of certain azo colorants accessible with and without extracting the fibres) và
EN 14362-3:2012, Vật liệu dệt - Phương pháp xác định các amin thơm chuyển
hóa từ các chất màu azo - phần 3: Phát hiện việc sử dụng một số chất màu azo
có thể giải phóng ra 4-aminoazobenzen (Textiles - Methods for determination of
certain aromatic amines derived from azo colorants - Part 3: Detection of the use
of certain azo colorants, which may release 4-aminoazobenzene).
2.3. Phương pháp lấy mẫu - Phục vụ đánh giá sự phù hợp
2.3.1. Phân loại mẫu: Mẫu gồm 02 loại
a) Mẫu ngẫu nhiên: là mẫu được lấy ngẫu nhiên từ một mặt hàng trong lô hàng
hóa đăng ký công bố hợp quy.
b) Mẫu đại diện: là tập hợp các mẫu ngẫu nhiên của lô hàng hóa đăng ký
công bố hợp quy đảm bảo tính đại diện cho lô hàng hóa đăng ký công bố hợp quy.
6. QCVN: 01/2017/BCT
2.3.2. Quy cách mẫu: Mẫu được lấy phục vụ thử nghiệm để xác định hàm
lượng formaldehyt và các amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản
phẩm dệt may là mẫu không bị dính bẩn (đất, dầu, mỡ...) và được thực hiện như sau:
a) Đối với vải: Chiều dài mẫu 0,5 (không phẩy năm) m; chiều rộng là cả khổ
vải và cách đầu tấm vải ít nhất bằng chu vi của cuộn vải.
b) Đối với sản phẩm là thảm, rèm, đệm giường, đệm sofa, ghế và sản phẩm
đặc thù có bề mặt làm bằng vật liệu dệt, da tổng hợp: Lấy mẫu sản phẩm từ lô
hàng, hoặc;
Mẫu vật liệu dệt để sản xuất các sản phẩm trên được cung cấp kèm theo sản phẩm.
c) Sản phẩm dệt may được cấp Giấy chứng nhận sinh thái không phải thực
hiện việc lấy mẫu thử nghiệm hàm lượng formaldehyt và các amin thơm:
Giấy chứng nhận sinh thái phải gồm đầy đủ các thông tin: Tên, địa chỉ của
nhà sản xuất; tên sản phẩm; thành phần nguyên liệu phù hợp với sản phẩm; tên và
chữ ký của đại diện tổ chức cấp Giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận được sử dụng
để công bố hợp quy. Danh mục nhãn sinh thái được quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Quy chuẩn này.
2.3.3. Bảo quản mẫu
Mẫu được bao gói trong túi hoặc màng polyetylen và bảo quản trong điều
kiện thích hợp để không ảnh hưởng tới bản chất ban đầu của mẫu và được niêm
phong theo quy định của pháp luật.
2.3.4. Thời điểm lấy mẫu
Mẫu được lấy vào thời điểm phù hợp và đảm bảo nguyên tắc hàng hóa
trước khi đưa ra tiêu thụ trên thị trường Việt Nam phải được công bố hợp quy.
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
3.1. Đối với sản phẩm, hàng hóa
Các sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa ra tiêu thụ trên thị trường Việt
Nam phải được công bố hợp quy phù hợp với quy định tại Quy chuẩn này; gắn
dấu hợp quy (dấu CR) theo các quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN
ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công
bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây gọi tắt là Thông tư 28) và Thông tư số
02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng
12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Thông tư 02).
7. QCVN: 01/2017/BCT
3.1.1. Các hình thức công bố hợp quy
3.1.1.1. Tự công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá
nhân (bên thứ nhất)
a) Phương thức đánh giá phục vụ công bố hợp quy là phương thức 7 được
quy định tại Thông tư 28 và Thông tư 02.
b) Việc thử nghiệm phục vụ công bố hợp quy được thực hiện tại tổ chức
thử nghiệm đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm theo
quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định
về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là Nghị
định 107).
3.1.1.2. Công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận/ giám định của tổ
chức chứng nhận/ giám định đã được chỉ định (bên thứ ba)
a) Phương thức đánh giá phục vụ công bố hợp quy là phương thức 5 hoặc
phương thức 7 được quy định tại Thông tư 28 và Thông tư 02;
b) Việc thử nghiệm phục vụ công bố được thực hiện tại tổ chức thử
nghiệm đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy
định tại Nghị định 107.
3.1.2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục công bố hợp quy
3.1.2.1. Hồ sơ công bố hợp quy
Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy lập 02 (hai) bộ hồ sơ công bố hợp quy,
trong đó 01 (một) bộ hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc
cổng thông tin một cửa của Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Sở Công Thương) và 01 (một) bộ hồ sơ lưu giữ tại tổ
chức, cá nhân công bố hợp quy. Thành phần hồ sơ được quy định như sau:
1. Trường hợp công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức,
cá nhân (bên thứ nhất), hồ sơ công bố hợp quy bao gồm:
a) Bản công bố hợp quy (theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục IV kèm theo
Quy chuẩn này);
b) Báo cáo tự đánh giá gồm các thông tin sau:
- Tên tổ chức, cá nhân; địa chỉ; điện thoại, fax;
- Tên sản phẩm, hàng hóa;
- Số hiệu quy chuẩn kỹ thuật;
- Kết luận sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật;
8. QCVN: 01/2017/BCT
- Cam kết chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
này và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa và kết quả tự đánh giá.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu bổ sung thêm các thông tin sau: nhãn hiệu,
kiểu loại; đặc tính kỹ thuật; xuất xứ, nhà sản xuất; khối lượng, số lượng; cửa
khẩu nhập; thời gian nhập; hợp đồng (Contract); danh mục hàng hóa (Packing
list); hóa đơn (Invoice); vận đơn (Bill of Lading) hoặc chứng từ vận tải tương
đương (trong trường hợp không có vận tải đơn); tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
2. Trường hợp công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận/ giám định
của tổ chức chứng nhận/ giám định đã được chỉ định (bên thứ ba), hồ sơ công bố
hợp quy bao gồm:
a) Bản công bố hợp quy (theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục IV kèm theo
Quy chuẩn này);
b) Bản sao y bản chính Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật này
kèm theo mẫu dấu hợp quy do tổ chức chứng nhận/ giám định đã được chỉ định
cấp cho tổ chức, cá nhân.
3.1.2.2. Trình tự công bố hợp quy
a) Trường hợp công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá
- Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ công bố hợp quy theo quy định tại 3.1.2.1
Quy chuẩn này cho Sở Công Thương;
- Sau khi gửi hồ sơ công bố hợp quy đến Sở Công Thương, tổ chức, cá
nhân được phép đưa ra thị trường Việt Nam.
- Số công bố hợp quy (số trong Bản công bố hợp quy)
Số công bố hợp quy được ký hiệu như sau X/Y, trong đó:
X là mã số doanh nghiệp;
Y là số vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (trong trường hợp
không có vận tải đơn) đối với sản phẩm nhập khẩu hoặc mã số quản lý lô hàng
của doanh nghiệp đối với sản xuất trong nước.
b) Trường hợp công bố hợp quy dựa trên kết quả đánh giá của tổ chức
chứng nhận/ giám định được chỉ định (sau đây viết tắt là tổ chức chứng nhận/
giám định)
- Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ công bố hợp quy theo quy định tại 3.1.2.1
Quy chuẩn này cho Sở Công Thương;
- Sau khi gửi hồ sơ công bố hợp quy đến Sở Công Thương, tổ chức, cá
nhân được phép đưa ra thị trường Việt Nam.
9. QCVN: 01/2017/BCT
- Số công bố hợp quy (số trong Bản công bố hợp quy)
Số công bố hợp quy được ký hiệu như sau X/Y/Z, trong đó:
X là mã số doanh nghiệp;
Y là số vận đơn đối với sản phẩm nhập khẩu hoặc mã số quản lý lô hàng
của doanh nghiệp đối với sản xuất trong nước;
Z là mã số của tổ chức chứng nhận/ giám định.
3.2. Đối với Tổ chức đánh giá sự phù hợp
3.2.1. Đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
3.2.1.1. Đối với tổ chức chứng nhận/ giám định
- Tổ chức chức nhận/ giám định phải có đăng ký hoạt động theo quy
định tại Nghị định 107 và được Bộ Công Thương chỉ định;
- Việc chỉ định tổ chức chứng nhận/ giám định được thực hiện theo quy
định tại Điều 15 Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2011 quy
định quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Công Thương.
3.2.1.2. Đối với tổ chức thử nghiệm
Tổ chức thử nghiệm phải có đăng ký hoạt động theo quy định tại Nghị định 107.
3.2.2. Đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài không hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam
Việc chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài không hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-BKHCN
ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về yêu cầu,
trình tự và thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài thực hiện
đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
4. TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Công Thương
4.1.1. Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm rà soát, thẩm định hồ sơ
đăng ký hoạt động của các tổ chức chứng nhận, giám định, thử nghiệm; đề xuất
Lãnh đạo Bộ phê duyệt Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, giám
định, thử nghiệm theo quy định tại Nghị định 107 và Quyết định chỉ định tổ chức
tham gia hoạt động chứng nhận, giám định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
theo quy định tại quy chuẩn này; phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan hướng dẫn và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này;
10. QCVN: 01/2017/BCT
4.1.2. Tổng cục Quản lý thị trường có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo Chi
cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định
tại Quy chuẩn này;
4.1.3.3
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tiếp nhận công bố hợp quy và đăng trên cổng thông tin của Sở;
- Báo cáo Bộ Công Thương (Vụ Khoa học và Công nghệ) bằng văn bản theo
phương thức gửi trực tiếp, qua hệ thống thư điện tử, qua dịch vụ bưu chính về số
lượng sản phẩm công bố hợp quy vào tuần cuối cùng của quý II và quý IV hằng
năm theo mẫu báo cáo số 02 quy định tại Phụ lục IV kèm theo Quy chuẩn này.
4.2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm dệt may
- Phải công bố hợp quy theo quy định tại Quy chuẩn này;
- Chịu trách nhiệm về tính pháp lý của các thông tin cung cấp theo quy
định của pháp luật;
- Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư 28 và Thông tư 02.
4.3.4
Trách nhiệm của các tổ chức đánh giá sự phù hợp:
- Thực hiện đánh giá hợp quy cho sản phẩm dệt may;
- Cấp số công bố hợp quy cho sản phẩm, hàng hóa được đánh giá sự phù
hợp theo phương thức 7. Công bố số công bố hợp quy trên trang thông tin điện
tử của đơn vị mình.
- Hằng quý báo cáo Bộ Công Thương (Vụ Khoa học và Công nghệ) bằng
văn bản theo phương thức gửi trực tiếp, qua hệ thống thư điện tử, qua dịch vụ
bưu chính kết quả đánh giá sự phù hợp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo
quy định tại Quy chuẩn này vào trước ngày 15 tháng đầu tiên của quý kế tiếp
theo mẫu báo cáo số 03 quy định tại Phụ lục IV kèm theo Quy chuẩn này. Trong
trường hợp đột xuất, thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Bộ Công Thương.
- Thực hiện theo quy định tại Nghị định 107.
4.4. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn được
viện dẫn tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực
hiện theo quy định tại văn bản mới./.
3
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc
liên tịch ban hành, có hiệu lực từ kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.
4
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc
liên tịch ban hành, có hiệu lực từ kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.