Cập nhật: Ngày 15 tháng 05 năm 2023
Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng (YDAACI)
Page: https://www.facebook.com/YDAACI
1 of 14
Download to read offline
More Related Content
Hen phế quản và các thuốc điều trị sinh học hen phế quản nặng.P1
1. Hen phế quản và các thuốc điều
trị sinh học hen phế quản nặng
Nhóm Bác Sĩ Trẻ
Dị Ứng - Miễn Dịch Lâm Sàng
YDAACI
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
2. Nội dung
1. Tổng quan
2. Cơ chế bệnh sinh hen phế quản nặng
3. Các thuốc điều trị sinh học trong hen phế quản
3. Tổng quan hen phế quản
• Định nghĩa: Hen là một bệnh đa dạng, thường đặc trưng bởi viêm mạn tính đường
dẫn khí. Hen được định nghĩa bởi bệnh sử có các triệu chứng hô hấp như khò khè,
khó thở, nặng ngực và ho, các triệu chứng này thay đổi theo thời gian và về cường
độ, cùng với giới hạn luồng khí thở ra dao động.
• Dịch tễ: ảnh hưởng đến 1-18% dân số ở những quốc gia khác nhau.
• Đặc trưng:
• Khò khè, khó thở, nặng ngực
• Và/hoặc ho thay đổi và giới hạn luồng khí thở ra dao động.
• Kiểu hình hen:
• Hen dị ứng
• Hen không dị ứng
• Hen khởi phát muộn
• Hen có giới hạn luồng khí dai dẳng
• Hen trên người béo phì
Gina 2020-Vietnamese
6. Định nghĩa theo GINA
Độ nặng hen được đánh giá khi bệnh nhân đã điều trị với thuốc kiểm
soát đều đặn trong vài tháng:
+ Hen nhẹ là hen được kiểm soát tốt với điều trị Bậc 1 hoặc Bậc 2
(Bảng 3-5, tr.64), nghĩa là chỉ dùng ICS-formoterol khi cần, hoặc điều
trị với thuốc kiểm soát nhẹ như là ICS liều thấp, đối kháng thụ thể
leukotriene hoặc chromone. Đối với bệnh nhân đã được kê toa ICS-
formoterol khi cần, tần suất sử dụng vốn nên được xem xét để thể
hiện hen kiểm soát tốt chưa được xác định.
+ Hen trung bình là hen được kiểm soát tốt với điều trị Bậc 3, ví dụ
như ICS-LABA liều thấp.
+ Hen nặng là hen cần điều trị ở Bậc 4 hoặc 5 (Bảng 3-5, tr.64), ví
dụ như ICS-LABA liều cao để ngừa hen trở nên „không kiểm soát‟
hoặc hen vẫn „không kiểm soát‟ dù điều trị ở mức này.
Gina 2020-Vietnamese
8. Hen không kiểm soát bao gồm một hoặc cả hai điều sau
đây:
+ Kiểm soát triệu chứng kém (nhiều triệu chứng hoặc
sử dụng thuốc giảm triệu chứng thường xuyên, hoạt
động bị hạn chế vì hen, thức giấc do hen).
+ Các đợt kịch phát thường xuyên (≥2/năm) cần phải
dùng corticosteroid dạng uống (OCS) hoặc các đợt
kịch phát nghiêm trọng (≥1/năm) cần phải nhập viện.
Gina 2020-Vietnamese
Định nghĩa theo GINA
9. Hen khó trị và hen nặng
+ Hen khó trị là hen không được kiểm soát dù điều trị GINA Bậc 4
hoặc 5, hoặc là hen cần được điều trị ở mức này để duy trì kiểm
soát triệu chứng tốt và làm giảm các đợt kịch phát. Hen khó trị
không có nghĩa là một “bệnh nhân khó trị”.
+ Hen nặng là hen không được kiểm soát dù tuân thủ với liệu
pháp Bậc 4 hoặc Bậc 5 đã tối ưu hóa tối đa và đã điều trị các
yếu tố góp phần, hoặc là hen trở nặng khi giảm điều trị liều
cao. Khoảng 3-10% người bệnh hen bị hen nặng.
Gina 2020-Vietnamese
10. Hen khó trị và hen nặng
Một nghiên cứu ở Hà Lan ước tính khoảng 3,7% bệnh nhân hen bị hen nặng, dựa trên số lượng bệnh
nhân được kê toa điều trị Bậc 4 hoặc 5, vốn kiểm soát triệu chứng kém (theo Bản câu hỏi Kiểm soát
Hen) dù tuân thủ tốt và kỹ thuật hít tốt.
Gina 2020-Vietnamese
11. Phân loại hen nặng
Piuvezam MR, Ferreira LKDP, Monteiro TM, Vieira GC, Bezerra-Santos CR. InTech; 2018
12. Phản ứng viêm ưu thế typ2
Wenzel, S. Asthma phenotypes: the evolution from clinical to molecular approaches. Nat Med 18, 716–725 (2012).
13. Phản ứng viêm không ưu thế typ2
Wenzel, S. Asthma phenotypes: the evolution from clinical to molecular approaches. Nat Med 18, 716–725 (2012).
14. THANK YOU!
Mọi thắc mắc xin liên hệ:
Mail: bsdiungmdls@gmail.com
Facebook: fb.com/YDAACI
ݺߣshare: slideshare.net/YDAACIdiungmdls
Thông tin cập nhật đến 15.05.2023
Mọi hướng dẫn có thể thay đổi khi có thêm kết quả
từ các thử nghiệm lâm sàng