Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng (YDAACI)
Page: https://www.facebook.com/YDAACI
1 of 3
Download to read offline
More Related Content
Hiệu quả và an toàn của Upadacitinib phối hợp với Corticosteroids tại chỗ ở trẻ vị thành niên và người lớn.final.ver1.pdf
1. Hiệu quả và an toàn của Upadacitinib phối hợp với corticosteroids tại chỗ ở thanh thiếu
niên và người lớn viêm da cơ địa (AD Up):
thử nghiệm giai đoạn 3, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược.
1. Tổng quan
Các thuốc điều trị toàn thân thường được kết hợp với corticosteroids tại chỗ để kiểm soát
triệu chứng của viêm da cơ địa mức độ từ trung bình tới nặng. Các thuốc ức chế miễn dịch toàn
thân như ciclosporin A, azathioprine, và corticosteroids thường bị hạn chế vì tác dụng phụ.
Thông qua JAK1, một số cytokine tiền viêm có vai trò trong sinh lí bệnh của viêm da cơ địa
như hoạt hóa qua trung gian Th2 (IL-4, IL-13, và thymic stromal lymphopoietin), gây rối loạn
chức năng hàng rào da (IL-4, IL-13, IL-22, và interferon-γ) và làm dày da, gây ngứa (IL–4, IL-
13, IL-31, and thymic stromal lymphopoietin).
Upadacitinib là một chất ức chế JAK chọn lọc đường uống với hiệu lực ức chế với JAK1 lớn
hơn so với JAK2, JAK3, hoặc tyrosine kinase 2. Upadacitinib đã được chấp thuận ở Hoa Kỳ,
Châu Âu và một số các quốc gia khác để điều trị viêm khớp dạng thấp trung bình hoặc nặng và
đang được nghiên cứu áp dụng điều trị cho viêm da cơ địa và các tình trạng viêm qua trung gian
miễn dịch khác.
Kết quả từ một nghiên cứu giai đoạn 2b và một số nghiên cứu giai đoạn 3 cùng thời gian đã
chứng minh rằng đơn trị liệu với Upadacitinib 15 mg hoặc 30 mg ngày một lần là một lựa chọn
điều trị hiệu quả và có dung nạp tốt cho bệnh nhân viêm da cơ địa mức độ trung bình đến nặng.
Do thuốc điều trị toàn thân thường phối hợp với corticosteroids tại chỗ, điều quan trọng là đánh
giá tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp kết hợp này.
2. Phương pháp
Thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, giai đoạn 3 (AD Up), người lớn
(từ 18–75 tuổi) và thanh thiếu niên (từ 12–17 tuổi) bị viêm da cơ địa mạn tính mức độ từ trung
bình đến nặng (≥10% diện tích cơ thể bị ảnh hưởng, chỉ số mức độ nặng EASI [Eczema Area
and Severity Index] ≥16, điểm đánh giá toàn cầu về viêm da cơ địa vIGA-AD [validated
Investigator’s Global Assessment for atopic dermatitis] ≥3, và thang điểm ngứa trung bình hàng
tuần ≥4, tại 171 trung tâm lâm sàng ở 22 quốc gia trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương,
Châu Âu, Trung Đông, Bắc Mỹ và Châu Đại Dương. Bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên (1: 1:
1) nhận Upadacitinib 15 mg, Upadacitinib 30 mg, giả dược một lần mỗi ngày, tất cả kết hợp với
corticosteroid tại chỗ trong 16 tuần. Việc phân bổ ngẫu nhiên bệnh nhân vào các nhóm được thực
Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDDACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
2. hiện bằng cách sử dụng một hệ thống phản ứng tương tác, được phân tầng theo mức độ nghiêm
trọng của bệnh, khu vực địa lý và tuổi. Tiêu chí đánh giá là tỷ lệ bệnh nhân đã giảm ít nhất 75%
điểm EASI so với ban đầu (EASI-75) và tỷ lệ bệnh nhân đã đạt được đáp ứng vIGA-AD (được
định nghĩa là điểm vIGA-AD 0 [rõ ràng] hoặc 1 [gần như rõ ràng] với cải thiện ≥2 điểm so với
ban đầu) ở tuần 16.
3. Kết quả
Từ 9/8/2018 đến 20/12/2019.
Upadacitinib 15 mg +
CS tại chỗ (n=300)
Upadacitinib 30 mg +
CS tại chỗ (n=297)
Giả dược + CS tại
chỗ (n=304)
EASI-75 tuần 16 (n (%;
95% CI))
194
(64,6%; 59,1 - 70,0)
229
(77,1%; 72,3 - 81,9)
80
(26,4%; 21,5 - 31,4)
Sự khác biệt trong tỷ lệ
đáp ứng EASI-75 so với
giả dược
38,1 (30,8 - 45,4);
p<0,0001
50,6 (43,8 - 57,4);
p<0,0001
vIGA-AD tuần 16 (n (%;
95% CI))
119
(39,6%; 34,1 - 45,2)
174
(58,6%; 53,0 – 64,2)
33
(10,9%; 7,4 – 14,4)
Sự khác biệt trong tỷ lệ
đáp ứng vIGA-AD so với
giả dược
28,5 (22,1 - 34,9);
p<0,0001
28,5 (22,1 – 34,9);
p<0,0001
Tác dụng phụ: trứng cá
(n(%))
30 (10%) 41 (14%) 6 (2%)
Tỷ lệ ngừng nghiên cứu
do tác dụng phụ
4 (1%) 4 (1%) 7 (2%)
Tỷ lệ các tác dụng phụ
nghiêm trọng
7 (2%) 4 (1%) 9 (3%)
Các tác dụng phụ nặng, hay gặp (≥5% ở bất kỳ nhóm nào) là mụn trứng cá, viêm mũi họng,
nhiễm trùng đường hô hấp trên, herpes miệng, tăng nồng độ creatine phosphokinase máu, đau
đầu, viêm da cơ địa. Không có trường hợp tử vong nào được báo cáo trong bất kỳ nhóm điều trị.
4. Kết luận
Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDDACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
3. Upadacitinib có dung nạp tốt và hiệu quả trong kết hợp với corticosteroids tại chỗ ở thanh
thiếu niên và người lớn bị viêm da cơ địa mức độ từ trung bình đến nặng. Dữ liệu về hiệu quả và
an toàn của upadacitinib trong bệnh viêm da cơ địa thể hiện lợi ích - nguy cơ thuận lợi cho cả hai
phác đồ Upadacitinib 15 mg và 30 mg uống một lần mỗi ngày ở người lớn. Lợi ích của việc thêm
corticosteroid tại chỗ để điều trị Upadacitinib sẽ tiếp tục được nghiên cứu trong thời gian tới.
Tài liệu tham khảo
1. K R., Hd T., M de B.-W., et al. (2021). Safety and efficacy of upadacitinib in combination
with topical corticosteroids in adolescents and adults with moderate-to-severe atopic
dermatitis (AD Up): results from a randomised, double-blind, placebo-controlled, phase 3
trial. Lancet (London, England), 397(10290).
Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDDACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls