1. KỸ THUẬT CHỤP
CẮT LỚP VI TÍNH
TAI - XƯƠNG ĐÁ
KTV: ĐỖ TRỌNG NINH
KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
2. ❖ Khóa học: Cập nhật kiến thức kỹ thuật chụp cắt lớp tính
❖ Bài giảng: Lý thuyết
❖ Tên bài: Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính tai xương đá
❖ Đối tượng: Kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh
❖ Số lượng học viên: 10 hv
❖ Thời lượng: 45 phút
❖ Địa điểm: Phòng hội thảo
3. MỤC TIÊU
➢ 1- Liệt kê được bốn thành phần chính của tai giữa, 3 thành phần
chính của tai trong.
➢ 2- Trình bày được chỉ định và chống chỉ định của chụp cắt lớp vi
tính tai xương đá.
➢ 3- Trình bày được cách chuẩn bị bệnh nhân và kỹ thuật tiến hành
chụp cắt lớp vi tính tai - xương đá.
➢ 4- Thực hiện được kỹ thuật tái tạo và dựng hình bốn thành phần
chính của tai giữa, ba thành phần chính của tai trong, đường đi của
dây thần kinh VII.
➢ 5- Thực hiện được kỹ thuật in phim.
➢ 6- Nhận định được tầm quan trọng của kỹ thuật chụp và phương
pháp tái tạo hình ảnh đối với kết quả đọc phim của Bác sĩ.
4. MỞ ĐẦU
Hiện nay có nhiều phương pháp thăm khám bệnh lý tai xương đá
như nội soi, Xquang, MRI, đặc biệt là nội soi gần như chỉ định
thường quy đầu tay của Bác sĩ lâm sàng. Tuy nhiên các phương
pháp trên không đánh giá được hình thái giải phẫu, chi tiết giải
phẫu, bệnh lý xương như thiểu sản xương đe, viêm dính khớp
búa đe, tiêu chuỗi xương con…
Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính tai xương đá đã khắc phục hiệu quả
những nhược điểm trên và ngày càng được lâm sàng tin tưởng, là
kỹ thuật quan trọng trong đánh giá bệnh lý tai xương đá.
5. DẤU HIỆU LÂM SÀNG
Chấn thương:
- Tai nạn giao thông
- Tai nạn sinh hoạt
6. - Vị trí: Bên bị tác động trực tiếp
- Đau đầu vùng thái dương, đau tai
- Chảy máu, dịch vàng đỏ ống tai ngoài
- Ù tai, nghe kém
7. DẤU HIỆU LÂM SÀNG
Bệnh lý viêm tai giữa (cấp tính / mãn tính):
- Dịch tễ: Cả người lớn và trẻ nhỏ
- Đau tai, đau vùng thái dương: âm ỉ, liên tục đau nhức tai
- Sốt cao hoặc sốt nhẹ
- Ù tai, nghe kém
- Mất ngủ, mệt mỏi
- Chảy dịch mủ vàng chanh
10. CÁC KỸ THUẬT THĂM KHÁM
- Chụp Xquang Schuller
- Chụp CLVT xương thái dương
- Chụp MRI Ống tai trong
Chụp xq Schuller Chụp MRI Chụp MSCT
//web.stanford.edu/group/sailsbur
16. CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN
- Định danh thông tin người bệnh
- Giải thích kỹ thuật chụp
- Khai thác thông tin lâm sàng: Tính chất, vị trí, thời điểm, thời
gian? đã điều trị hay chưa? lần thăm khám gần nhất khi nào? đã
chụp CLVT chưa?... Nhiều thông tin có thể dùng giấy note lại...
- Bệnh nhân không cần chuẩn bị gì đặc biệt
- Tháo bỏ cặp tóc, khuyên tai, đồ dùng có tính cản quang ra khỏi
bộ phận cẩn thăm khám
- Cần nằm im hợp tác để tránh rung nhiễu.
17. KỸ THUẬT TIẾN HÀNH
- Tư thế người bệnh: Nằm ngửa trên bàn chụp, đầu đặt trong giá
đỡ sọ hướng vào gantry, chân hướng ra ngoài.
18. KỸ THUẬT TIẾN HÀNH
- Set tia định vị:
+ Tia đứng ngang song song với mặt phẳng bàn chụp, đi qua lỗ tai
ngoài
+ Tia đứng dọc theo mặt phẳng
chính diện, đi qua vách ngăn mũi
+ Tia ngang: định vị dựa vào tia
ngoài ngang qua bờ dưới cằm
19. KỸ THUẬT TIẾN HÀNH
- Nhập thông tin bệnh nhân
- Chọn trình chụp inner ear
- Chú ý pitch và chế độ recon
+ Pitch 0.3 - 0.5
+ Recon kernel: H60s shap FR
+ Window recon: Inner ear.
21. KỸ THUẬT TIẾN HÀNH
- Tiến hành chụp ảnh định vị như
chụp sọ não thường quy
- Chọn trường cắt ngang axial:
+ Mặt phẳng cắt song song với
khẩu cái cứng
+ Lấy từ mỏm trâm tới bờ trên
xương thái dương
+ Phía dưới bắt đầu từ bờ dưới
nền sọ
+ Phía trên kết thúc bờ trên vành
tai hoặc hết xương chũm
23. KỸ THUẬT TIẾN HÀNH
- Kết thúc trình chụp
- Đưa bệnh nhân ra ngoài phòng chụp
- Hẹn bệnh nhân thời gian chờ kết quả
- Chào, cảm ơn và hướng dẫn người bệnh lên sảnh chờ kết quả.
- Tiến hành tái tạo hình ảnh
24. CÁCH TÁI TẠO, ĐO ĐẠC VÀ IN PHIM
- Cách tái tạo chuỗi xương con tai giữa
- Chụp CT phải tái tạo được xương đe và
xương búa toàn vẹn, nằm tự do không
dính vào trần hòm nhĩ (đầu xương búa -
mũi tên dài, đầu xương đe - mũi tên
ngắn)
- Để tái tạo được hình ảnh trên thì dựa vào
chế độ MIP và tái tạo ở chế độ MIP
3.0mm
28. Cách tái tạo xương đe và xương bàn đạp
xương bàn đạp
xương đe
29. Cách tái tạo ống tai trong
Tai trong: hay còn gọi là mê đạo xương bởi vì nó tạo bởi nhiều cấu
trúc hình ống chứa dịch và các ống này thông với nhau như một mê
đạo. Kích thước của tai trong khoảng 2cm, trong đó nằm trước là ốc
tai, cơ quan đảm nhiệm chức năng nghe và phần phía sau gồm các
ống bán khuyên đảm bảo chức năng nhận thăng bằng.
Cắt lớp vi tính cho phép phân tích hình thái, kích thước, cấu trúc
thành xương...
32. - Do ống bán khuyên
nằm theo các hướng
khác nhau trong
không gian nên không
bao giờ thấy được
toàn bộ các ống bán
khuyên trên một lát
cắt nên phải xem trên
phần mềm máy chụp
cắt lớp vi tính đa mặt
phẳng
Cách tái tạo ống bán khuyên
34. Cách tái tạo mặt phẳng đường đi dây VII
day VII
ống tai trong
35. Cách đo đạc và một số thông số
- Đo đạc trong ốc tai
- a) lát cắt axial đo chiều rộng của đáy
ốc tai.
- b) lát cắt axial đo chiều cao của ốc tai
- c) lát cắt sagital đo chiều cao của đáy
đến đỉnh ốc tai
- d) lát cắt axial đo đường kính cột ốc
tai
- (1) (modiolus) cột ống tai
- (2) đường kính ống thần kinh ốc tai
36. Cách đo đạc và một số thông số
Kích thước bình thường: chỉ quan tâm đến số
đo
- (3): Diện tích đảo xương trung tâm 7- 14
mm2
- (4): Đường kính OBK 2-3 mm
37. Một số bất thường
Đầu xương búa bên phải bị dính vào thành trước hòm nhĩ bởi
một cầu xương mảnh (a). Hãy so sánh với bên trái bình thường:
mũi tên chỉ đầu xương búa, đầu mũi tên = xương đe
a b
Dị dạng bẩm sinh gây dính khớp búa- đe và đồng thời dính
đầu xương búa vào thành trước hòm nhĩ (mũi tên). Lát cắt
ngang (a) và tái tạo MIP (b)
a b
38. Tiêu đầu dài xương đe do viêm. Di chứng rất hay gặp của viêm tai giữa mạn.
Đầu dài xương đe mất sẽ không truyền được dao động vào xương bàn đạp
39. không có cột ốc tai (dị dạng không có dây VIII ốc tai) giãn cột ốc tai > 2.8 mm (dị dạng cột ốc tai, thường đi
kèm với giãn ống nội dịch bạch huyết
40. đảo xương trung tâm kích thước
nhỏ
khuyết xương ống bán khuyên trên
41. IN PHIM
- In 1 phim axial ghép hai bên:
Hướng axial theo hướng lỗ
tai đuôi mắt
- 1 phim coronal ghép hai bên:
Hướng coronal theo hướng
vuông góc với axial
- 1 phim show theo kết quả
bác sĩ
42. KẾT LUẬN
- Dị dạng tai giữa và tai trong rất thường gặp cả ở người bình
thường lẫn người có triệu chứng tiền đình, ốc tai.
- Phát hiện các dị dạng hình thái rất quan trọng giúp điều trị và
tiên lượng khả năng phục hồi chức năng sau điều trị. Nhất là
những trường hợp cần đặt điện cực ốc tai.
- Để chẩn đoán được các bất thường cần kỹ thuật chụp đúng.
Phải có kỹ năng tái tạo đúng vì các chỉ số đo đạc tính bằng đơn
vị <1 mm.