ݺߣ

ݺߣShare a Scribd company logo
Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN SAU KHI NGỪNG
SỬ DỤNG OMALIZUMAB KÉO DÀI
Mặc dù các nghiên cứu thực tế đã cung cấp thông tin có giá trị về liệu pháp omalizumab
ở bệnh nhân hen nặng, vẫn còn câu hỏi về thời gian điều trị omalizumab tối ưu. Trong
khi một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sau khi ngừng sử dụng omalizumab, hầu hết bệnh
nhân vẫn kiểm soát được bệnh hen thì vẫn có những nghiên cứu khác lại cho thấy tình
trạng mất kiểm soát bệnh hen phế quản. Cho đến nay, vẫn chưa biết liệu tác dụng có lợi
của omalizumab trong việc giảm các đợt cấp của bệnh hen phế quản và trong việc sử
dụng nguồn lực chăm sóc sức khỏe (HCRU) trong cuộc sống thực có được duy trì sau
khi ngừng điều trị hay không, cũng như trong khoảng thời gian nào.
Trong bối cảnh này, một nghiên cứu năm 2022 nhằm đánh giá hiệu quả của việc điều trị
omalizumab, từ khi bắt đầu đến khi ngừng điều trị lâu dài, ở bệnh nhân hen phế quản
người lớn và trẻ em bằng cách sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu chăm sóc sức khỏe của
Pháp (Système National des Données de Santé (SNDS)), Nghiễn cứu cũng cung cấp một
phân tích động theo chiều dọc về HCRU xung quanh việc bắt đầu và ngừng sử dụng
omalizumab, bao gồm thuốc, thăm khám y tế và nhân viên y tế cũng như nhập viện.
Hệ thống cơ sở dữ liệu chăm sóc sức khỏe của Pháp (Système National des Données de
Santé (SNDS)) đã được sử dụng để xác định bệnh nhân hen suyễn từ 6 tuổi trở lên đã bắt
đầu dùng omalizumab trong ít nhất 16 tuần từ năm 2009 đến năm 2019. Nghiên cứu đã
kiểm tra các mô hình điều trị bằng omalizumab bằng cách sử dụng hồ sơ được cấp phát.
Nghiên cứu đã xác định được 16 750 người lớn và 2453 trẻ em bắt đầu dùng
omalizumab. Thời gian điều trị trung bình trước khi ngừng (T STOP) là 51,2 (KTC 95%
49,3-53,4) tháng ở người lớn và 53,7 (KTC 95% 50,6-56,4) tháng ở trẻ em. Sau 2 năm
điều trị hen phế quản với omalizumab, tỷ lệ nhập viện vì hen giảm 75% và sử dụng
corticosteroid đường uống (OCS) giảm 30% ở người lớn và trẻ em. Trong số những
người trưởng thành ngừng sử dụng omalizumab sau khi hen phế quản đã được kiểm
soát, 70%, 39% và 24% vẫn được kiểm soát sau 1, 2 và 3 năm ngừng thuốc tương
ứng. Những tỷ lệ này cao hơn ở trẻ em (lần lượt là 76%, 44% và 33%). Hơn 2 năm theo
dõi sau khi ngừng thuốc, HCRU vẫn ổn định ở người lớn và trẻ em, đáng chú ý là tỷ lệ
nhập viện vì hen ()% trước T STOP , 1,3% và 0,6% sau 2 năm) và sử dụng OCS (ở người
lớn và trẻ em, tương ứng) : 20,0% và 20,2% trước T STOP,33,3% và 24,6% sau 2 năm).
Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
Đây là nghiên cứu quy mô lớn đầu tiên mô tả các kiểu sử dụng omalizumab trong đời
thực ở bệnh nhân hen phế quản người lớn và trẻ em ở Pháp với thời gian theo dõi >10
năm.
Nghiên cứu này, dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu chăm sóc sức khỏe của Pháp (SNDS),
đại diện cho báo cáo lớn nhất về việc sử dụng omalizumab trong thực tế ở nhóm bệnh
nhân hen được điều trị gần như triệt để ở Pháp, bao gồm dữ liệu từ 19.203 bệnh nhân và
bao gồm hơn 10 năm theo dõi tiến cứu. Thời gian điều trị omalizumab trung bình tương
tự là 4,5 năm trước khi ngừng dài hạn ở cả người lớn và trẻ em. HCRU liên quan đến
hen, đặc biệt là nhập viện và sử dụng OCS, giảm khi điều trị với omalizumab, so với
HCRU được đo trước khi bắt đầu điều trị, ở cả người lớn và trẻ em. Ngoài ra, ở những
bệnh nhân đã ngừng sử dụng omalizumab khi bệnh hen đã được kiểm soát, nghiên cứu
xác nhận tỷ lệ lớn bệnh nhân đã kiểm soát bệnh hen dai dẳng 1 năm (cũng có thể tới 2, 3
năm) sau khi ngừng sử dụng trong đời thực, phù hợp với các kết quả đã được công bố
trước đây . Cuối cùng, nghiên cứu đã chỉ ra việc duy trì lâu dài HCRU thấp ở người lớn
và trẻ em đã ngừng sử dụng omalizumab sau khi bệnh hen phế quản được kiểm soát, đặc
biệt là đối với việc sử dụng OCS và nhập viện vì bệnh hen.
Bảng 1: Sơ đồ lựa chọn bệnh nhân. (T 0 : bắt đầu omalizumab.)
1.Những người thụ hưởng
Omalizumab từ 01/01/20009
n=29173
2. Tuổi >6
3. Hen phế quản
n=23571
4. Nhận Omalizumab ít nhất
trong 16 tuần từ T 0
n=19203
Bệnh nhân < 6 tuổi; n=114
Bệnh nhân không rõ tuổi; n=89
Không có bất kỳ dấu hiệu nào
của hen phế quản;n=5939v
Bệnh nhân ngừng sử dụng
Omalizumab dưới 16 tuần tính
từ ngày T 0 ; n= 4368
Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
Hình 1: Biểu đồ Sunburst về sự kiểm soát hen và sử dụng omalizumab ở những bệnh
nhân đã ngừng thuốc trong thời gian dài và có ít nhất 1 năm theo dõi sau khi ngừng
thuốc, theo dõi trong 3 năm sau khi ngừng thuốc ở a) người lớn (n=1829) và b ) trẻ em
(n=442)
1 năm (lớp đầu tiên từ trung tâm), 2 năm (lớp thứ hai) và 3 năm (lớp thứ ba) sau khi
ngừng sử dụng omalizumab
Được kiểm soát và không Sử dụng omalizumab (màu tím)
Đã tiếp tục sử dụng omalizumab (màu đen).
Không được kiểm soát và chưa sử dụng omalizumab (xanh nhạt)
Đã dùng lại omalizumab (xanh đậm).
Tài liệu tham khảo
Bài báo gốc: Real-life omalizumab exposure and discontinuation in a large nationwide
population-based study of paediatric and adult asthma patients; Marc Humbert; Eur
Respir J. 2022 Nov; 60(5): 2103130.
Link: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC9647070/

More Related Content

Kiểm soát hen sau dừng Omalizumab.pdf

  • 1. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN SAU KHI NGỪNG SỬ DỤNG OMALIZUMAB KÉO DÀI Mặc dù các nghiên cứu thực tế đã cung cấp thông tin có giá trị về liệu pháp omalizumab ở bệnh nhân hen nặng, vẫn còn câu hỏi về thời gian điều trị omalizumab tối ưu. Trong khi một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sau khi ngừng sử dụng omalizumab, hầu hết bệnh nhân vẫn kiểm soát được bệnh hen thì vẫn có những nghiên cứu khác lại cho thấy tình trạng mất kiểm soát bệnh hen phế quản. Cho đến nay, vẫn chưa biết liệu tác dụng có lợi của omalizumab trong việc giảm các đợt cấp của bệnh hen phế quản và trong việc sử dụng nguồn lực chăm sóc sức khỏe (HCRU) trong cuộc sống thực có được duy trì sau khi ngừng điều trị hay không, cũng như trong khoảng thời gian nào. Trong bối cảnh này, một nghiên cứu năm 2022 nhằm đánh giá hiệu quả của việc điều trị omalizumab, từ khi bắt đầu đến khi ngừng điều trị lâu dài, ở bệnh nhân hen phế quản người lớn và trẻ em bằng cách sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu chăm sóc sức khỏe của Pháp (Système National des Données de Santé (SNDS)), Nghiễn cứu cũng cung cấp một phân tích động theo chiều dọc về HCRU xung quanh việc bắt đầu và ngừng sử dụng omalizumab, bao gồm thuốc, thăm khám y tế và nhân viên y tế cũng như nhập viện. Hệ thống cơ sở dữ liệu chăm sóc sức khỏe của Pháp (Système National des Données de Santé (SNDS)) đã được sử dụng để xác định bệnh nhân hen suyễn từ 6 tuổi trở lên đã bắt đầu dùng omalizumab trong ít nhất 16 tuần từ năm 2009 đến năm 2019. Nghiên cứu đã kiểm tra các mô hình điều trị bằng omalizumab bằng cách sử dụng hồ sơ được cấp phát. Nghiên cứu đã xác định được 16 750 người lớn và 2453 trẻ em bắt đầu dùng omalizumab. Thời gian điều trị trung bình trước khi ngừng (T STOP) là 51,2 (KTC 95% 49,3-53,4) tháng ở người lớn và 53,7 (KTC 95% 50,6-56,4) tháng ở trẻ em. Sau 2 năm điều trị hen phế quản với omalizumab, tỷ lệ nhập viện vì hen giảm 75% và sử dụng corticosteroid đường uống (OCS) giảm 30% ở người lớn và trẻ em. Trong số những người trưởng thành ngừng sử dụng omalizumab sau khi hen phế quản đã được kiểm soát, 70%, 39% và 24% vẫn được kiểm soát sau 1, 2 và 3 năm ngừng thuốc tương ứng. Những tỷ lệ này cao hơn ở trẻ em (lần lượt là 76%, 44% và 33%). Hơn 2 năm theo dõi sau khi ngừng thuốc, HCRU vẫn ổn định ở người lớn và trẻ em, đáng chú ý là tỷ lệ nhập viện vì hen ()% trước T STOP , 1,3% và 0,6% sau 2 năm) và sử dụng OCS (ở người lớn và trẻ em, tương ứng) : 20,0% và 20,2% trước T STOP,33,3% và 24,6% sau 2 năm).
  • 2. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls Đây là nghiên cứu quy mô lớn đầu tiên mô tả các kiểu sử dụng omalizumab trong đời thực ở bệnh nhân hen phế quản người lớn và trẻ em ở Pháp với thời gian theo dõi >10 năm. Nghiên cứu này, dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu chăm sóc sức khỏe của Pháp (SNDS), đại diện cho báo cáo lớn nhất về việc sử dụng omalizumab trong thực tế ở nhóm bệnh nhân hen được điều trị gần như triệt để ở Pháp, bao gồm dữ liệu từ 19.203 bệnh nhân và bao gồm hơn 10 năm theo dõi tiến cứu. Thời gian điều trị omalizumab trung bình tương tự là 4,5 năm trước khi ngừng dài hạn ở cả người lớn và trẻ em. HCRU liên quan đến hen, đặc biệt là nhập viện và sử dụng OCS, giảm khi điều trị với omalizumab, so với HCRU được đo trước khi bắt đầu điều trị, ở cả người lớn và trẻ em. Ngoài ra, ở những bệnh nhân đã ngừng sử dụng omalizumab khi bệnh hen đã được kiểm soát, nghiên cứu xác nhận tỷ lệ lớn bệnh nhân đã kiểm soát bệnh hen dai dẳng 1 năm (cũng có thể tới 2, 3 năm) sau khi ngừng sử dụng trong đời thực, phù hợp với các kết quả đã được công bố trước đây . Cuối cùng, nghiên cứu đã chỉ ra việc duy trì lâu dài HCRU thấp ở người lớn và trẻ em đã ngừng sử dụng omalizumab sau khi bệnh hen phế quản được kiểm soát, đặc biệt là đối với việc sử dụng OCS và nhập viện vì bệnh hen. Bảng 1: Sơ đồ lựa chọn bệnh nhân. (T 0 : bắt đầu omalizumab.) 1.Những người thụ hưởng Omalizumab từ 01/01/20009 n=29173 2. Tuổi >6 3. Hen phế quản n=23571 4. Nhận Omalizumab ít nhất trong 16 tuần từ T 0 n=19203 Bệnh nhân < 6 tuổi; n=114 Bệnh nhân không rõ tuổi; n=89 Không có bất kỳ dấu hiệu nào của hen phế quản;n=5939v Bệnh nhân ngừng sử dụng Omalizumab dưới 16 tuần tính từ ngày T 0 ; n= 4368
  • 3. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls Hình 1: Biểu đồ Sunburst về sự kiểm soát hen và sử dụng omalizumab ở những bệnh nhân đã ngừng thuốc trong thời gian dài và có ít nhất 1 năm theo dõi sau khi ngừng thuốc, theo dõi trong 3 năm sau khi ngừng thuốc ở a) người lớn (n=1829) và b ) trẻ em (n=442) 1 năm (lớp đầu tiên từ trung tâm), 2 năm (lớp thứ hai) và 3 năm (lớp thứ ba) sau khi ngừng sử dụng omalizumab Được kiểm soát và không Sử dụng omalizumab (màu tím) Đã tiếp tục sử dụng omalizumab (màu đen). Không được kiểm soát và chưa sử dụng omalizumab (xanh nhạt) Đã dùng lại omalizumab (xanh đậm). Tài liệu tham khảo Bài báo gốc: Real-life omalizumab exposure and discontinuation in a large nationwide population-based study of paediatric and adult asthma patients; Marc Humbert; Eur Respir J. 2022 Nov; 60(5): 2103130. Link: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC9647070/