1. 1
PHÂN LOẠI GÃY XƯƠNG THEO AO
BsCKI Nguyễn Tam Thăng
❖ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
- Trước năm 1958 điều trị gãy xương không thu được kết quả mỹ mãn dù điều
trị bảo tồn hay phẫu thuật.
- Ngày 6 tháng 11 năm 1958 tại Bienne, Thụy sĩ thành lập AO
(Arbeitsgemeinschaft fur Osteosynthesefragen).
- Năm 1984 thành lập hội AO, năm 1994 thành lập AO Đông Á bởi sự ủy nhiệm
từ tổ chức AO, ngày 7/4/2007 thành lập hội AO Châu Á-Thái Bình Dương.
- Từ đó đến nay AO đã có nhiều nghiên cứu khoa học kết hợp với việc tổ chức
nhiều khóa huấn luyện trên thế giới.
❖ PHÂN LOẠI GÃY XƯƠNG THEO AO
- Mã hóa xương gãy theo xương và đoạn, loại và nhóm được thêm vào theo thứ
tự độ nặng tăng dần.
XƯƠNG – ĐOẠN ______ LOẠI - NHÓM
XƯƠNG: Mỗi xương được đánh số riêng
2. 2
ĐOẠN: Mỗi xương dài được chia làm 3 đoạn, mỗi đoạn được đánh số thứ tự 1,2,3 từ
trên xuống. Trong hầu hết các trường hợp, đoạn trên và đoạn dưới được xác định bằng
một hình vuông có các cạnh bằng với khoảng cách nơi rộng nhất của đầu xương, ngoại
trừ: đầu trên xương cánh tay, đầu trên xương đùi, mắt cá.
Xương đoạn trên (đoạn 1), đoạn giữa (đoạn 2) hay đoạn dưới (đoạn 3)
LOẠI:
+ Gãy thân xương (đoạn 2): Loại A,B,C
Loại A: Gãy đơn giản
Loại B: Gãy nhiều mảnh, cánh bướm
Loại C: Gãy nhiều mảnh, phức tạp
+ Gãy đầu trên,dưới (đoạn 1, đoạn 3):
Loại A: Gãy ngoài mặt khớp
Loại B: Gãy một phần mặt khớp
Loại C: Gãy toàn bộ mặt khớp
3. 3
+ Gãy đầu trên xương cánh tay:
Loại A: Gãy không phạm mặt khớp, một ổ gãy
Loại B: Gãy không phạm mặt khớp, hai ổ gãy
Loại C: Gãy phạm mặt khớp
+ Gãy đầu trên xương đùi:
Loại A: vùng mấu chuyển xương đùi
Loại B: Gãy cổ xương đùi
Loại C: Gãy chỏm xương đùi
+ Gãy mắt cá:
Loại A: Tổn thương mặt ngoài,ở vị trí dưới khớp chày mác dưới
Loại B: Gãy xương mác ở ngang vị trí với khớp chày mác dưới
Loại C: Gãy xương mác ở trên vị trí khớp chày mác dưới
4. 4
NHÓM:
+ Nhóm thân xương:
+ Nhóm hành xương, đầu xương:
A1: Hành xương đơn giản
A2: Hành xương,cánh bướm
A3: Hành xương, phức tạp
B1: Lồi cầu ngoài, dọc
B2: Lồi cầu trong, dọc
B3: Gãy trong mặt phẳng trán
5. 5
C1: Gãy phạm mặt khớp và hành xương đơn giản
C2: Gãy phạm mặt khớp đơn giản, hành xương nhiều mảnh
C3: Gãy phạm mặt khớp và hành xương phức tạp
Một bảng phân loại gãy xương AO toàn diện cho phép phẫu thuật viên: ghi
nhận kiểu gãy, xếp các loại gãy tương tự nhau vào nhóm chung, vạch kế hoạch điều trị
và đưa ra tiên lượng phù hợp.
(Chuyên đề tiếp: nguyên tắc điều trị gãy xương theo AO)
BSCKI NGUYỄN TAM THĂNG