Quá mẫn với thuốc điều trị ung thư
Cập nhập đến ngày 01/03/2023
Nhóm thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng (YDAACI)
1 of 2
Download to read offline
More Related Content
QUÁ MẪN VỚI THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ.docx
1. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
QUÁ MẪN VỚI THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Đại cương
Thuốc hóa trị liệu đã được sử dụng trong điều trị các khối u từ những năm 1940. Nhiều loại thuốc chống
ung thư đã được sử dụng trong lâm sàng và mặc dù gần đây nhiều thuốc sinh học đánh trúng đích đã
được phát triển, hóa trị liệu (CHT) vẫn đại diện cho tiêu chuẩn vàng để điều trị phần lớn các bệnh ung
thư, đơn độc hoặc kết hợp với liệu pháp nhắm mục tiêu chọn lọc hơn. Tuy nhiên, CHT có thể gây ra phản
ứng quá mẫn (HSR) và vẫn là nguyên nhân đứng hàng thứ ba gây phản vệ dẫn đến tử vong ở Hoa Kỳ.
Dịch tễ học
Việc xác định và chẩn đoán chính xác HSR đối với thuốc điều trị ung thư đóng một vai trò quan trọng
trong điều trị bệnh nhân bị ung thư. Bởi vì, không giống như các loại thuốc khác (ví dụ: kháng sinh) có
thể dễ dàng thay thế trong trường hợp có phản ứng bất lợi, thuốc hóa trị liệu thường là duy nhất và cực
kì cần thiết để điều trị bệnh. Do đó, nếu HSR xảy ra, bác sĩ sẽ phải cân bằng lợi ích của việc tiếp tục điều
trị so với nguy cơ phản ứng phản vệ có thể gây tử vong trong lần hóa trị liệu tiếp theo. Chẩn đoán chính
xác quá mẫn với thuốc ức chế sự nhân lên của tế bào là rất quan trọng và không thể trì hoãn. Hầu hết
các loại thuốc hóa trị liệu đều có thể gây ra HSR và được báo cáo ở khoảng 5% bệnh nhân, ngay cả khi
tỷ lệ này có thể bị ước đoán thấp vì các bác sĩ ung thư thường không thông báo các phản ứng nhẹ - trung
bình, mà chỉ những phản ứng nghiêm trọng. Có thể phân loại ba nhóm thuốc chống ung thư dựa trên tần
suất chúng gây ra phản ứng quá mẫn, tương ứng là các loại thuốc có nguy cơ cao, trung bình hoặc thấp
để xác định HSRs (Bảng).
Vấn đề của HSR rất có ý nghĩa đối với bệnh nhân được điều trị bằng các loại thuốc có trong nhóm nguy
cơ cao, được đại diện bởi các hợp chất planium, taxanes, L- asparaginase và epipodophyllotoxin, trong
khi đó với những chất khác, tỉ lệ là tương đối thấp. Về các hợp chất planium, carboplatin là nguyên nhân
chính gây ra HSR, với tỷ lệ mắc mới tăng lên khi mỗi lần tiếp xúc. Tỉ lệ này là 46% bệnh nhân được điều
trị trong ít nhất 7 lần truyền thuốc. Oxaliplatin có thể gây ra HSR trong khoảng 15% (khoảng 1- 25%)
và trường hợp có phản ứng nghiêm trọng dưới 1%, trong khi cisplatin là thủ phạm trong khoảng 5% các
trường hợp. Taxanes có thể gây HSR ở khoảng 30% bệnh nhân, nhưng tỷ lệ mắc mới giảm xuống dưới
5% khi dùng trước tiền thuốc là steroid và kháng histamine. Tỷ lệ mắc mới HSR với asparaginase dao
động từ 6% đến 43% ca bệnh. Tỷ lệ phản ứng với epipodophyllotoxin dao động từ 6,5% đến 41%. Hầu
hết các HSR (>90%) không nghiêm trọng.
Trong nghiên cứu với các thiết kế và mục đích khác nhau, các biến số như dị ứng, HSR trước đây với
các loại thuốc khác, tuổi của bệnh nhân, mastocytosis và loại ung thư là những yếu tố nguy cơ không
nhất quán và vẫn cần thêm nhiều bằng chứng để có thể kết luận liệu yếu tố nào có liên quan mật thiết
đến nguy cơ phản ứng quá mẫn với thuốc điều trị.
TLTK:
Hypersensitivity reactions to chemotherapy: an EAACI Position Paper, Allergy. 2022;77:388–403
DOI: 10.1111/all.151
2. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
Nhóm thuốc Thuồc thường dùng Chỉ định lâm sàng chính
Loại phản ứng quá mẫn
thường gặp
Cơ chế
Các chất alkyl hóa
Cyclophospamide
Ifosfamide
Melphalan
Busulfab
Dacarbazine
Thiotepa
Carmustine
Bệnh bạch cầu, u lumpho, đa u
tủy xương, ung thư vú, ung thư
bàng quuang
Hiếm gặp, thường nhẹ
Rất ít trường hợp nghiêm
trọng
Chưa rõ
Anthracylines và các chất
kháng sinh chống ung thư
khác
Doxorubicin
Epirubicin
Bleomycin
Sarcoma, ung thư vú, bàng
quang, phổi, tuyến giáp
Hiếm, thường gặp tác dụng
phụ trên da
Chưa rõ
Thuốc chống chuyển hóa
5-Fluorouracil
Capecitabine
Gemcitabine
Fludarabine
Methotrexate
Ung thư đường tiêu hóa, tuyến
tụy, ung thư phổi, đầu và cổ.
U lympho, bệnh bạch cầu
Hiếm, thường gặp tác dụng
phụ trên da
Chưa rõ
Men vi sinh vi khuẩn Asparaginase
Bệnh bạch cầu lympho bào cấp
(acute lymphoblastic leukemia)
Tỉ lệ mắc mới 6 – 40%,
phản ứng nghiêm trọng gặp
< 10%
Các kháng thể đặc hiệu IgE
và IgG
Chất gây rối loạn khung
xương tế bào (taxanes)
Paclitaxel
Docetaxel
Nab-paclitaxel
Cabazitaxel
Ung thư vú, buồng trứng, tuyến
tụy, phổi, tiền liệt, dạ dày, đầu và
cổ
Thường sau liều đầu tiên
hoặc liều thứ hai.
Thường đau lưng hoặc đau
vùng xương chậu
Kích hoạt trực tiếp tế bào
mast hoặc bổ thể.
Kháng thể IgE đặc hiệu
trong một vài trường hợp.
Epipodophyllotoxin
Etoposide
Teniposide
Ung thư phổi, u lympho
Lên đền 40% bệnh nhân
được điều trị, thường nhẹ
Kích hoạt trực tiếp tế bào
mast hoặc bổ thể.
Tác nhân có nguồn gốc
Platinum
Carboplatin
Ciplatin
Oxaliplatin
Ung thư phổi, buồng trứng,
đường tiêu hóa, ung thư sinh dục
tiết niệu
Lên đến 40% cho
carboplatin sau ít nhất 7
liều.
Tỉ lệ nặng < 2%
Qua trung gian IgE, đặc
biệt ở hầu hết các trường
hợp nghiêm trọng. Kích
hoạt trực tiếp tế bào mast
trong các trường hợp còn
lại
Thuốc ức chế
Topoisomerase
Irinotecan
Topotecan
Ung thư phổi, buồng trứng, đại
trực tràng
Chỉ gặp ở u tuyến trực
tràng
Chưa rõ
Các alcaloid Vinca Vincristine U lympho, phổi, tinh hoàn
Chỉ gặp ở u tuyến trực
tràng
Chưa rõ