ݺߣ

ݺߣShare a Scribd company logo
Thu y   c3. bệnh gạo bò
BỆNH GẠO BÒ
(do Cysticercosis bovium )
Nguyên nhân
Cysticercus bovis, sán trưởng
thành là Taenia saginata.
Là ấu trùng kí sinh ở cơ tim, cơ lưỡi, cơ đùi ở
bò.
Do ấu trùng
Thịt bò bị bệnh gạo
Đặc điểm sinh học
Hình thái

trùng Cysticercus là một bọc nhỏ, hơi tròn,
màu trắng trong, dài 5 – 8mm, rộng 3 – 6mm,
trong có nước trong suốt, có một đầu sán lộn
ngược ra phía ngoài, trên đầu có 4 giác bám,
không có đỉnh và không có móc
Sán trưởng thành Taenia saginata kí sinh ở
ruột non người, dài khoảng 4 – 12m, gồm đầu,
cổ và các đốt than. Đầu hơi tròn, đường kính
1,5 – 2,0mm, có 4 giác bám tròn to, không có
đỉnh và móc đỉnh
Ấu
Chu kì sinh học
Sán trưởng thành kí sinh ở ruột non người, đốt già thường

rụng một hoặc nhiều đốt theo phân ra ngoài. Đốt sán vỡ
và phát tán trứng ra môi trường xung quanh. Bò ăn phải
trứng sán ở thức ăn, nước uống trên bãi cỏ,… vào đường
tiêu hóa vỏ trứng bị phân giải, thai 6 móc thoát ra, chui
vào niêm mạc ruột, theo tuần hoàn về cơ tim, lưỡi, cổ,
đùi,.. Rồi hình thành ấu sán Cysticercus phát triển 3 – 6
tháng thành gạo. Khi người ăn thịt bò có gạo bò còn
sống, nhờ dịch tiêu hóa, màng bọc bị phân giải, đầu sán
nhô ra bám vào niêm mạc ruột. Sau 3 tháng sán trưởng
thành và cũng rụng đi các đốt già theo phân ra ngoài.
Chu kỳ sinh học của Cysticercus bovius
Triệu chứng
Giai đoạn đầu, triệu chứng tương đối rõ; bò, bê, lần đầu

nhiễm gạo thì thân nhiệt cao 40-41oC, rõ nhất ở mấy ngày
đầu, triệu chứng cũng điển hình, gầy yếu, ỉa chảy nặng,
vào ngày 4 - 5 ỉa chảy giảm đi, ăn ít hay nằm, ngừng nhai
lại. Dạ cỏ chướng hơi, cơ lưng, con vật đau, niêm mạc
nhợt khô, kết mạc hơi vàng, nhịp thở và tim tăng, sau 6 -12
ngày con vật khôi phục sức khỏe, các triệu chứng giảm đi,
có trường hợp con vật chết, thường vào ngày thứ 7 thân
nhiệt hạ thấp từ 40oC xuống 34oC, thường chết vào ngày
thứ 8. Nếu con vật sống qua giai đoạn trên thì triệu chứng
biểu hiện không rõ nữa, nhìn ngoài vẫn khỏe bệnh ở thể
mạn tính.
Bệnh tích
Mổ khám xác chết con vật bị cấp tính thấy nhiều

điểm tụ huyết ở tổ chức dưới da cơ hàm, cơ
bụng, cơ liên sườn, tim, có nhiều điểm tụ huyết
trong xoang bụng có nước lẫn máu, dạ cỏ viêm
cata, niêm mạc ruột non xuất huyết và viêm
nặng, màng treo ruột, màng bụng, lách đều có
nhiều vệt tụ huyết, hạch màng treo ruột sưng to
trong có nước, bổ đôi hạch có màu hơi đỏ, xung
huyết mạch máu não.
Dịch tễ học
Ở

Việt Nam, tình hình nhiễm tùy theo khu
vực, nơi nuôi nhiều bò, hay ăn thịt bò tái có
tỷ lệ cao. Một số vùng núi ít nuôi bò thì ít
thấy bệnh.
Vật ký chủ trung gian nhiễm gạo không
những ở bò mà còn ở trâu, dê, cừu, hươu.
Hình thức nhiễm bệnh: Người mắc sán dây
bò do ăn thịt chưa chín, còn bò mắc gạo do
ăn phải đốt sán ở người thải ra. 
Chẩn đoán
Chẩn đoán khi sống: thời gian đầu theo dõi

triệu chứng lâm sàn và tìm hiểu lịch sử bệnh.
Khi đã thành gạo ở cơ thể thì bò không thể
hiện rõ các triệu chứng khó chẩn đoán chính
xác
Phương pháp ELISA
Chẩn đoán khi chết: Mổ khám tìm gạo ở cơ
hàm, cơ tim
Điều trị
Đối với súc vật bị gạo:

không điều trị, xử lí sau khi
chẩn đoán dương tính
Đối với người bị bệnh sán
dây: cần điều trị ngay dùng
các loại thuốc để tẩy sán
như:
Thu y   c3. bệnh gạo bò
Thu y   c3. bệnh gạo bò
Phòng bệnh
Bệnh gạo bò là bệnh chung ở người và gia súc, phải kết hợp

chặt chẽ giữa thú y và y tế, áp dụng biện pháp phòng trừ tổng
hợp
Xây dựng củng cố và thực hiện nghiêm túc qui định kiểm
nghiệm thịt.
Để bảo vệ sức khỏe con người, phòng cho người không nhiễm
sán lợn, sán bò.
Nếu thấy thịt có gạo tùy mức độ nặng nhẹ mà xử lý
Đẩy mạnh phong trào vệ sinh phòng bệnh cho người và gia
súc bao gồm:
Xây dựng tốt hố xí 2 ngăn, ngăn ngừa bò ăn phải phân người.
Nâng cao ý thức vệ sinh của người dân, qua đó tự giác không
ăn thịt sống, tái chín, đi tiêu xong phải rửa tay sạch sẽ.
Thu y   c3. bệnh gạo bò

More Related Content

Thu y c3. bệnh gạo bò

  • 2. BỆNH GẠO BÒ (do Cysticercosis bovium ) Nguyên nhân Cysticercus bovis, sán trưởng thành là Taenia saginata. Là ấu trùng kí sinh ở cơ tim, cơ lưỡi, cơ đùi ở bò. Do ấu trùng
  • 3. Thịt bò bị bệnh gạo
  • 4. Đặc điểm sinh học Hình thái trùng Cysticercus là một bọc nhỏ, hơi tròn, màu trắng trong, dài 5 – 8mm, rộng 3 – 6mm, trong có nước trong suốt, có một đầu sán lộn ngược ra phía ngoài, trên đầu có 4 giác bám, không có đỉnh và không có móc Sán trưởng thành Taenia saginata kí sinh ở ruột non người, dài khoảng 4 – 12m, gồm đầu, cổ và các đốt than. Đầu hơi tròn, đường kính 1,5 – 2,0mm, có 4 giác bám tròn to, không có đỉnh và móc đỉnh Ấu
  • 5. Chu kì sinh học Sán trưởng thành kí sinh ở ruột non người, đốt già thường rụng một hoặc nhiều đốt theo phân ra ngoài. Đốt sán vỡ và phát tán trứng ra môi trường xung quanh. Bò ăn phải trứng sán ở thức ăn, nước uống trên bãi cỏ,… vào đường tiêu hóa vỏ trứng bị phân giải, thai 6 móc thoát ra, chui vào niêm mạc ruột, theo tuần hoàn về cơ tim, lưỡi, cổ, đùi,.. Rồi hình thành ấu sán Cysticercus phát triển 3 – 6 tháng thành gạo. Khi người ăn thịt bò có gạo bò còn sống, nhờ dịch tiêu hóa, màng bọc bị phân giải, đầu sán nhô ra bám vào niêm mạc ruột. Sau 3 tháng sán trưởng thành và cũng rụng đi các đốt già theo phân ra ngoài.
  • 6. Chu kỳ sinh học của Cysticercus bovius
  • 7. Triệu chứng Giai đoạn đầu, triệu chứng tương đối rõ; bò, bê, lần đầu nhiễm gạo thì thân nhiệt cao 40-41oC, rõ nhất ở mấy ngày đầu, triệu chứng cũng điển hình, gầy yếu, ỉa chảy nặng, vào ngày 4 - 5 ỉa chảy giảm đi, ăn ít hay nằm, ngừng nhai lại. Dạ cỏ chướng hơi, cơ lưng, con vật đau, niêm mạc nhợt khô, kết mạc hơi vàng, nhịp thở và tim tăng, sau 6 -12 ngày con vật khôi phục sức khỏe, các triệu chứng giảm đi, có trường hợp con vật chết, thường vào ngày thứ 7 thân nhiệt hạ thấp từ 40oC xuống 34oC, thường chết vào ngày thứ 8. Nếu con vật sống qua giai đoạn trên thì triệu chứng biểu hiện không rõ nữa, nhìn ngoài vẫn khỏe bệnh ở thể mạn tính.
  • 8. Bệnh tích Mổ khám xác chết con vật bị cấp tính thấy nhiều điểm tụ huyết ở tổ chức dưới da cơ hàm, cơ bụng, cơ liên sườn, tim, có nhiều điểm tụ huyết trong xoang bụng có nước lẫn máu, dạ cỏ viêm cata, niêm mạc ruột non xuất huyết và viêm nặng, màng treo ruột, màng bụng, lách đều có nhiều vệt tụ huyết, hạch màng treo ruột sưng to trong có nước, bổ đôi hạch có màu hơi đỏ, xung huyết mạch máu não.
  • 9. Dịch tễ học Ở Việt Nam, tình hình nhiễm tùy theo khu vực, nơi nuôi nhiều bò, hay ăn thịt bò tái có tỷ lệ cao. Một số vùng núi ít nuôi bò thì ít thấy bệnh. Vật ký chủ trung gian nhiễm gạo không những ở bò mà còn ở trâu, dê, cừu, hươu. Hình thức nhiễm bệnh: Người mắc sán dây bò do ăn thịt chưa chín, còn bò mắc gạo do ăn phải đốt sán ở người thải ra. 
  • 10. Chẩn đoán Chẩn đoán khi sống: thời gian đầu theo dõi triệu chứng lâm sàn và tìm hiểu lịch sử bệnh. Khi đã thành gạo ở cơ thể thì bò không thể hiện rõ các triệu chứng khó chẩn đoán chính xác Phương pháp ELISA Chẩn đoán khi chết: Mổ khám tìm gạo ở cơ hàm, cơ tim
  • 11. Điều trị Đối với súc vật bị gạo: không điều trị, xử lí sau khi chẩn đoán dương tính Đối với người bị bệnh sán dây: cần điều trị ngay dùng các loại thuốc để tẩy sán như:
  • 14. Phòng bệnh Bệnh gạo bò là bệnh chung ở người và gia súc, phải kết hợp chặt chẽ giữa thú y và y tế, áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp Xây dựng củng cố và thực hiện nghiêm túc qui định kiểm nghiệm thịt. Để bảo vệ sức khỏe con người, phòng cho người không nhiễm sán lợn, sán bò. Nếu thấy thịt có gạo tùy mức độ nặng nhẹ mà xử lý Đẩy mạnh phong trào vệ sinh phòng bệnh cho người và gia súc bao gồm: Xây dựng tốt hố xí 2 ngăn, ngăn ngừa bò ăn phải phân người. Nâng cao ý thức vệ sinh của người dân, qua đó tự giác không ăn thịt sống, tái chín, đi tiêu xong phải rửa tay sạch sẽ.