ݺߣ

ݺߣShare a Scribd company logo
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010


             NGHIÊN CỨU THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH
             GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 33
                  RESEARCH ACCOUNTING COST ACCUMULATION
                   AND PRODUCT COST CONSTRUCTION FIRM 33
                                    SVTH: Nguyễn Thị Hà
           Lớp 07A2, Ngành Kế toán - Tin học, Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin
                                 GVHD: Nguyễn Linh Giang
                Bộ môn Kế toán - Tin học, Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin
                                            TÓM TẮT
         Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh
doanh. Hạch toán giá thành là khâu phức tạp, liên quan đến các yếu tố đầu vào và đầu ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh.Với các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn
tại, phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong cơ
chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường hiện nay. Bài viết nhằm đi sâu nghiên cứu
thực tế kế toán chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp xây lắp 33 từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện
                                           ABSTRACT
        Product cost is economic indicators in the effective management and quality production.
Cost accounting is complex process involving inputs and outputs in production process. To
enterprises, perform well the product cost accounting and product costing as the basis for
monitorning activities. Thereby overcome the shortcomings and promote the new potential to
ensure business can survive and thrive in business accounting mechanism of market economy
new. This paper is to research accounting cost accumulation and product cost in construction firm
33, since then to infer perfect solution

1. Giới thiệu đề tài
         Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh
tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có
giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những
công trình có tính thẩm mỹ cao.
       Ở nước ta hiện nay cơ sở hạ tầng có sự phát triển đáng kể. Điều đó có ý nghĩa số
vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng
vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện
sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn(thiết kế, lập dự toán, thi công,
nghiệm thu…) thời gian kéo dài.
        Chính vì thế, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Bởi giá thành
sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức, quản lý và kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của
công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, góp phần không nhỏ vào sự phát triển và tồn
tại của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển và có
nhiều cạnh tranh như hiện nay.


                                                474
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010


       Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm nên em đã chọn đề tài: "Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí
nghiệp xây lắp 33 " làm đề tài nghiên cứu khoa học cho mình.

2. Thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp xây lắp 33
2.1. Kế toán chi phí tại Xí nghiệp xây lắp 33
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
               a. Nội dung chi phí
               Nguyên vật liệu trực tiếp của các công trình xây lắp có 2 loại:
            - Nguyên vật liệu chính: xi măng, sắt thép, gạch đá... và được theo dõi trên
TK 1521- Nguyên vật liệu chính.
              - Nguyên vật liệu phụ: Đinh, dây buộc, bột màu, ván coffa,... và được theo
dõi trên TK 1522 - Vật liệu phụ.
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
      a. Nội dung chi phí: tiền lương chính công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản phụ
   cấp, tiền lương phụ.
       b. Các phương pháp trả lương tại Xí nghiệp:
              - Tiền lương của công nhân trả khoán theo công việc, công đoạn làm việc,
phù hợp với tay nghề quy định cho từng công đoạn cụ thể
    Tiền lương- của tổ              Khối lượng xây             Đơn giá giao
         công nhân                   lắp hoàn thành               khoán
                - Tiền lương của công nhân đứng máy được khoán theo ca máy làm việc
thực tế trong tháng và hiệu quả thực hiện trong tháng.
  Tiền lương của công            Số ca máy thực              Đơn giá             Hiệu quả
    nhân đứng máy                hiện trong tháng           giao khoán           công việc
           - Tiền lương của cán bộ quản lý công trường, thủ kho... được tính theo hiệu
               quả thực hiện trong kỳ, thời gian làm việc trong tháng và hệ số lương của
               mỗi người.
2.1.3. Kế toán chi phí máy thi công
        Chi phí máy thi công tại Xí nghiệp phát sinh được hạch toán vào Tài khoản này chi
tiết cho từng công trình
        Nội dung chi phí này bao gồm: Chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ ( máy
móc, phương tiện thi công), chi phí thuê máy thi công bên ngoài, chi phí sửa chữa máy, chi
phí vật liệu. Tài khoản sử dụng: TK623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
       Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ gồm: lương nhân viên quản lý đội
xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công nhân viên quản lý đội, chi phí
khấu hao dùng chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động


                                              475
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010


của đội, của công trường...Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung.

3. Tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiêp xây lắp 33
3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang.
       Với các công trình chưa hoàn thành hay chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý,
phòng kỹ thuật xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình cụ thể,
bằng cách lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công trình để tính ra chi phí của khối
lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức :
                         Chi phí thực tế            Chi phí thực tế
 Chi phí thực          khối lượng xây lắp     +     khối lượng xây
  tế của khối                                                                       Giá trị dự
                          DD đầu kỳ                  lắp trong kỳ         x
lượng xây lắp   =                                                                 toán KL xây
                        Giá trị dự toán              Giá trị dự toán              lắp DD cuối
 dở dang cuối
                       KLXL hoàn thành        +     các KL xây lắp                     kỳ
       kỳ
                       bàn giao trong kỳ            dở dang cuối kỳ

  Giá thành dự toán
                                  Khối lượng                Đơn giá              Tỷ lệ hoàn
 của từng khối lượng
                                   dở dang                  dự toán              thành
       dở dang

3.2. Tính giá thành sản phẩm.
       Tại xí nghiệp xây lắp 33 áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp
giản đơn, công thức tính như sau:

 Giá thành              Chi phí thi          Chi phí thi         Chi phí thi           Khoản
thực tế công             công xây            công xây              công                 điều
 trình hoàn            lắp dở dang            lắp phát            xây lắp dở           chỉnh
 thành bàn                đầu kỳ             sinh trong           dang cuối           giảm giá
     giao                                        kỳ                  kỳ                thành


4. Một số giải pháp hoán thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp xây lắp
33
4.1. Lập bảng phân bổ vật tư
       Để giúp kế toán thuận lợi trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, Xí nghiệp nên lập Bảng phân bổ vật tư định kỳ.
        Số liệu để phản ánh vào Bảng phân bổ vật tư được tổng hợp từ các chứng từ vật
liệu xuất kho và các Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng. Sau đó, số liệu ở bảng phân bổ được
dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK 621 cho từng đơn đặt hàng, vào Bảng tổng hợp Nhập -
Xuất - Tồn
4.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
       Xí nghiệp không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất mà chỉ khi nào chi phí này phát sinh thì mới hạch toán thẳng vào chi phí nhân


                                              476
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010


công trực tiếp . Tuy nhiên, trong thực tế số lượng công nhân nghỉ phép trong các thời kỳ là
khác nhau. Hơn nữa , số lượng công nhân trực tiếp xây lắp là lớn so với quy mô của Xí
nghiệp. Vì vậy , chi phí tiền lương nghỉ phép chiếm một tỷ lệ khá cao. Để khắc phục tình
trạng trên, Xí nghiệp nên thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất tạo nên sự ổn định , tránh những biến động thất thường của khoản mục “
chi phí nhân công trực tiếp”. Nhằm ổn định chi phí và giá thành sản phẩm trong kỳ hạch
toán
4.3. Chi phí sử dụng máy thi công
     Để tiết kiệm chi phí sử dụng máy, Xí nghiệp nên tiến hành mua, lắp đặt một số máy thi
công thường xuyên sử dụng, đồng thời tiến hành tuyển thêm nhân công trực tiếp điều khiển
các loại máy đó, việc giảm chi phí được bao nhiêu sẽ có tác dụng tốt bấy nhiêu, đây là vấn
đề thiết thực của toàn Xí nghiệp
        Bên cạnh đó Xí nghiệp nên thực hiện việc phân bổ khấu hao các loại máy móc cho
từng công trình theo tiêu thức ca máy điều động cho công trình thay vì tiêu thức công nhân
trực tiếp như hiện nay.
                     BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO MÁY, XEQUÝ IV/2009
     Tên máy, xe          Mức khấu hao 1 ca          Số ca máy phục vụ      Mức khấu hao phân
                          máy theo định mức           thực tế trong kỳ        bổ trong quý
1.CT gói thầu số 8
- Máy san                       235.752                     17                   4.007.784
-Máy trộn                       11.667                      26                    303.342
2. Công trình ....
TỔNG CỘNG                         ........                  .....                    .....
4.4. Chi phí sản xuất chung
       Hiện nay, Xí nghiệp xây lắp 33 tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi
phí nhân công trực tiếp. Việc phân bổ theo tiêu thức này sẽ gây ra tình trạng chi phí chung
phân bổ cho từng công trình không được phản ánh chính xác dẫn đến sự sai lệch trong giá
thành sản phẩm. Vì có những công trình mặc dù khối lượng nhỏ nhưng đòi hỏi tiến độ thi
công nhanh nên công ty phải huy động lực lượng nhân công lớn.
        Vì vậy, Xí nghiệp nên sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí chung là chi phí NVL trực
tiếp, bởi chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí của một công trình.
Nếu chọn tiêu thức này thì chi phí chung phân bổ cho từng công trình sẽ sát với thực tế
hơn.
4.5. Sổ sách hạch toán
       Xí nghiệp nên lập bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất chung để phục vụ việc
tổng hợp chi phí sản xuất chung




                                               477
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010


       BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG THEO CÔNG TRÌNH
  Công trình,         TK          TK         TK         TK         TK         TK         Tổng
   HMCT              6271        6272       6273       6274       6237       6238
CT gói thầu số 8   58.700      42.597 29.400 22.650 18.270 35.490                       188.837
CT nhà công vụ     35.234      29.547 18.768 15.549 11.456 16.792                       127.346
                   …           …          …          …          …          …
Cộng                                                                                     ........
4.6. Những ứng dụng của kế toán quản trị trong kiểm soát chi phí
      Kế toán quản trị có hai chức năng quan trọng là hoạch định và kiểm tra. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài em xin đề cập tới chức năng kiểm tra của kế toán quản trị
nhằm kiểm soát chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
        Trước khi thực hiện kiểm soát chi phí, kế toán quản trị cần nên các định mức chi
phí sản xuất cho từng khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản
xuất chung. Trong đó chi phí NVLTT và chi phí nhân công trực tiếp là chi phí khả biến,
xây dựng định mức cho hai khoản mục chi phí này dựa trên định mức về lượng ( lượng
nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm, thời gian để sản xuất một sản phẩm. Riêng đối
với việc xây dựng định mức chi phí sản xuất chung do bao gồm nhiều khoản mục nên được
chia thành hai bộ phận biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung, việc xây dựng
định mức biến phí sản xuất chung tùy thuộc vào tiêu thức phân bổ.
        Trên cơ sở xây dựng định mức chi phí, kế toán quản trị tính sự chênh lệch giữa
định mức và thực tế. Nếu có sự chênh lệch phải tìm hiểu nguyên nhân qua xem xét 2 nhân
tố : nhân tố về lượng và nhân tố về giá nhằm hạ chi phí nếu chi phí thực tế lớn hơn định
mức. Thông qua việc phân tích sự biến động của các chi phí giúp kiểm soát chi phí chặt
chẽ hơn, góp phần hạ giá thành sản phẩm mà vẫn bảo đảm chất lượng công trình.
4.7. Hoàn thiện phương pháp quản lý
       Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo dõi thường xuyên tình hình cung
ững vật tư tránh tình trạng thất thoát, có kho cung ứng vật tư ổn định, nắm bắt được xu
hướng biến động của giá cả vật tư
        Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Phân công công việc một cách cụ thể hợp lý,
tạo thói quen tự giác trong lao động
        Đối với chi phí sử dụng máy thi công: Nâng cao năng xuất sử dụng máy, tiết kiệm
chi phí chạy máy, đầu tư mua sắm hoặc thuê các loại máy móc mới,hiện đại
        Đối với chi phí sản xuất chung: Bao gồm nhiều loại nên hay xảy ra tình trạng lãng
phí chi sai mục đích, vì vậy nên quản lý chặt chẽ các khoản chi này
                                 TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS.TS .Võ Văn Nhị (2006), Hướng đẫn thực hành kế toán chi phí và tính giá thành
    sản phẩm trong doanh nghiệp, NXB Tài chính.
[2] PGS.TS. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2007), Kế toán quản trị, NXB thống kê.
[3] Bộ xây dựng (2006), Kế toán doanh nghiệp, NXB Xây dựng.


                                              478

More Related Content

Đề tài về giá thành xây lắp

  • 1. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 NGHIÊN CỨU THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 33 RESEARCH ACCOUNTING COST ACCUMULATION AND PRODUCT COST CONSTRUCTION FIRM 33 SVTH: Nguyễn Thị Hà Lớp 07A2, Ngành Kế toán - Tin học, Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin GVHD: Nguyễn Linh Giang Bộ môn Kế toán - Tin học, Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin TÓM TẮT Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Hạch toán giá thành là khâu phức tạp, liên quan đến các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.Với các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường hiện nay. Bài viết nhằm đi sâu nghiên cứu thực tế kế toán chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp xây lắp 33 từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện ABSTRACT Product cost is economic indicators in the effective management and quality production. Cost accounting is complex process involving inputs and outputs in production process. To enterprises, perform well the product cost accounting and product costing as the basis for monitorning activities. Thereby overcome the shortcomings and promote the new potential to ensure business can survive and thrive in business accounting mechanism of market economy new. This paper is to research accounting cost accumulation and product cost in construction firm 33, since then to infer perfect solution 1. Giới thiệu đề tài Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao. Ở nước ta hiện nay cơ sở hạ tầng có sự phát triển đáng kể. Điều đó có ý nghĩa số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn(thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…) thời gian kéo dài. Chính vì thế, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Bởi giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức, quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, góp phần không nhỏ vào sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển và có nhiều cạnh tranh như hiện nay. 474
  • 2. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nên em đã chọn đề tài: "Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp 33 " làm đề tài nghiên cứu khoa học cho mình. 2. Thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp xây lắp 33 2.1. Kế toán chi phí tại Xí nghiệp xây lắp 33 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a. Nội dung chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp của các công trình xây lắp có 2 loại: - Nguyên vật liệu chính: xi măng, sắt thép, gạch đá... và được theo dõi trên TK 1521- Nguyên vật liệu chính. - Nguyên vật liệu phụ: Đinh, dây buộc, bột màu, ván coffa,... và được theo dõi trên TK 1522 - Vật liệu phụ. 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp a. Nội dung chi phí: tiền lương chính công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản phụ cấp, tiền lương phụ. b. Các phương pháp trả lương tại Xí nghiệp: - Tiền lương của công nhân trả khoán theo công việc, công đoạn làm việc, phù hợp với tay nghề quy định cho từng công đoạn cụ thể Tiền lương- của tổ Khối lượng xây Đơn giá giao công nhân lắp hoàn thành khoán - Tiền lương của công nhân đứng máy được khoán theo ca máy làm việc thực tế trong tháng và hiệu quả thực hiện trong tháng. Tiền lương của công Số ca máy thực Đơn giá Hiệu quả nhân đứng máy hiện trong tháng giao khoán công việc - Tiền lương của cán bộ quản lý công trường, thủ kho... được tính theo hiệu quả thực hiện trong kỳ, thời gian làm việc trong tháng và hệ số lương của mỗi người. 2.1.3. Kế toán chi phí máy thi công Chi phí máy thi công tại Xí nghiệp phát sinh được hạch toán vào Tài khoản này chi tiết cho từng công trình Nội dung chi phí này bao gồm: Chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ ( máy móc, phương tiện thi công), chi phí thuê máy thi công bên ngoài, chi phí sửa chữa máy, chi phí vật liệu. Tài khoản sử dụng: TK623 - Chi phí sử dụng máy thi công. 2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao dùng chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động 475
  • 3. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 của đội, của công trường...Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung. 3. Tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiêp xây lắp 33 3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang. Với các công trình chưa hoàn thành hay chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, phòng kỹ thuật xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình cụ thể, bằng cách lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công trình để tính ra chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức : Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực khối lượng xây lắp + khối lượng xây tế của khối Giá trị dự DD đầu kỳ lắp trong kỳ x lượng xây lắp = toán KL xây Giá trị dự toán Giá trị dự toán lắp DD cuối dở dang cuối KLXL hoàn thành + các KL xây lắp kỳ kỳ bàn giao trong kỳ dở dang cuối kỳ Giá thành dự toán Khối lượng Đơn giá Tỷ lệ hoàn của từng khối lượng dở dang dự toán thành dở dang 3.2. Tính giá thành sản phẩm. Tại xí nghiệp xây lắp 33 áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn, công thức tính như sau: Giá thành Chi phí thi Chi phí thi Chi phí thi Khoản thực tế công công xây công xây công điều trình hoàn lắp dở dang lắp phát xây lắp dở chỉnh thành bàn đầu kỳ sinh trong dang cuối giảm giá giao kỳ kỳ thành 4. Một số giải pháp hoán thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp xây lắp 33 4.1. Lập bảng phân bổ vật tư Để giúp kế toán thuận lợi trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Xí nghiệp nên lập Bảng phân bổ vật tư định kỳ. Số liệu để phản ánh vào Bảng phân bổ vật tư được tổng hợp từ các chứng từ vật liệu xuất kho và các Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng. Sau đó, số liệu ở bảng phân bổ được dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK 621 cho từng đơn đặt hàng, vào Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn 4.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Xí nghiệp không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà chỉ khi nào chi phí này phát sinh thì mới hạch toán thẳng vào chi phí nhân 476
  • 4. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 công trực tiếp . Tuy nhiên, trong thực tế số lượng công nhân nghỉ phép trong các thời kỳ là khác nhau. Hơn nữa , số lượng công nhân trực tiếp xây lắp là lớn so với quy mô của Xí nghiệp. Vì vậy , chi phí tiền lương nghỉ phép chiếm một tỷ lệ khá cao. Để khắc phục tình trạng trên, Xí nghiệp nên thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tạo nên sự ổn định , tránh những biến động thất thường của khoản mục “ chi phí nhân công trực tiếp”. Nhằm ổn định chi phí và giá thành sản phẩm trong kỳ hạch toán 4.3. Chi phí sử dụng máy thi công Để tiết kiệm chi phí sử dụng máy, Xí nghiệp nên tiến hành mua, lắp đặt một số máy thi công thường xuyên sử dụng, đồng thời tiến hành tuyển thêm nhân công trực tiếp điều khiển các loại máy đó, việc giảm chi phí được bao nhiêu sẽ có tác dụng tốt bấy nhiêu, đây là vấn đề thiết thực của toàn Xí nghiệp Bên cạnh đó Xí nghiệp nên thực hiện việc phân bổ khấu hao các loại máy móc cho từng công trình theo tiêu thức ca máy điều động cho công trình thay vì tiêu thức công nhân trực tiếp như hiện nay. BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO MÁY, XEQUÝ IV/2009 Tên máy, xe Mức khấu hao 1 ca Số ca máy phục vụ Mức khấu hao phân máy theo định mức thực tế trong kỳ bổ trong quý 1.CT gói thầu số 8 - Máy san 235.752 17 4.007.784 -Máy trộn 11.667 26 303.342 2. Công trình .... TỔNG CỘNG ........ ..... ..... 4.4. Chi phí sản xuất chung Hiện nay, Xí nghiệp xây lắp 33 tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp. Việc phân bổ theo tiêu thức này sẽ gây ra tình trạng chi phí chung phân bổ cho từng công trình không được phản ánh chính xác dẫn đến sự sai lệch trong giá thành sản phẩm. Vì có những công trình mặc dù khối lượng nhỏ nhưng đòi hỏi tiến độ thi công nhanh nên công ty phải huy động lực lượng nhân công lớn. Vì vậy, Xí nghiệp nên sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí chung là chi phí NVL trực tiếp, bởi chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí của một công trình. Nếu chọn tiêu thức này thì chi phí chung phân bổ cho từng công trình sẽ sát với thực tế hơn. 4.5. Sổ sách hạch toán Xí nghiệp nên lập bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất chung để phục vụ việc tổng hợp chi phí sản xuất chung 477
  • 5. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG THEO CÔNG TRÌNH Công trình, TK TK TK TK TK TK Tổng HMCT 6271 6272 6273 6274 6237 6238 CT gói thầu số 8 58.700 42.597 29.400 22.650 18.270 35.490 188.837 CT nhà công vụ 35.234 29.547 18.768 15.549 11.456 16.792 127.346 … … … … … … Cộng ........ 4.6. Những ứng dụng của kế toán quản trị trong kiểm soát chi phí Kế toán quản trị có hai chức năng quan trọng là hoạch định và kiểm tra. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài em xin đề cập tới chức năng kiểm tra của kế toán quản trị nhằm kiểm soát chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Trước khi thực hiện kiểm soát chi phí, kế toán quản trị cần nên các định mức chi phí sản xuất cho từng khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung. Trong đó chi phí NVLTT và chi phí nhân công trực tiếp là chi phí khả biến, xây dựng định mức cho hai khoản mục chi phí này dựa trên định mức về lượng ( lượng nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm, thời gian để sản xuất một sản phẩm. Riêng đối với việc xây dựng định mức chi phí sản xuất chung do bao gồm nhiều khoản mục nên được chia thành hai bộ phận biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung, việc xây dựng định mức biến phí sản xuất chung tùy thuộc vào tiêu thức phân bổ. Trên cơ sở xây dựng định mức chi phí, kế toán quản trị tính sự chênh lệch giữa định mức và thực tế. Nếu có sự chênh lệch phải tìm hiểu nguyên nhân qua xem xét 2 nhân tố : nhân tố về lượng và nhân tố về giá nhằm hạ chi phí nếu chi phí thực tế lớn hơn định mức. Thông qua việc phân tích sự biến động của các chi phí giúp kiểm soát chi phí chặt chẽ hơn, góp phần hạ giá thành sản phẩm mà vẫn bảo đảm chất lượng công trình. 4.7. Hoàn thiện phương pháp quản lý Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo dõi thường xuyên tình hình cung ững vật tư tránh tình trạng thất thoát, có kho cung ứng vật tư ổn định, nắm bắt được xu hướng biến động của giá cả vật tư Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Phân công công việc một cách cụ thể hợp lý, tạo thói quen tự giác trong lao động Đối với chi phí sử dụng máy thi công: Nâng cao năng xuất sử dụng máy, tiết kiệm chi phí chạy máy, đầu tư mua sắm hoặc thuê các loại máy móc mới,hiện đại Đối với chi phí sản xuất chung: Bao gồm nhiều loại nên hay xảy ra tình trạng lãng phí chi sai mục đích, vì vậy nên quản lý chặt chẽ các khoản chi này TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] PGS.TS .Võ Văn Nhị (2006), Hướng đẫn thực hành kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, NXB Tài chính. [2] PGS.TS. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2007), Kế toán quản trị, NXB thống kê. [3] Bộ xây dựng (2006), Kế toán doanh nghiệp, NXB Xây dựng. 478