Tìm hiểu và Ứng dụng vào thực tế InfluxDB220100451
Bài thuyết trình miraie trung tâm tiếng Nhật của nhóm tôiphuocnguyenminh22
SÁNG KIẾN BIỆN PHÁP DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HỢP CHẤT CARBONYL (ALDEHYDE - KETONE - CAR...Nguyen Thanh Tu Collection
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM BÀI CÔNG NGHỆ BÀO CHẾ VIÊN NÉN ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ.pdfNguyen Thanh Tu Collection
Ad
Trình tự thủ tục giải quyết phá sản.docx
1. TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN
***
Khái niệm phá sản.
- Phá sản là tình trạng một tổ chức kinh doanh bị mất khả năng thanh toán
và bị cơ quan nhà nước (thông thường là tòa án) ra quyết định tuyên bố phá sản.
Hậu quả của quyết định này là sự chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp.
- Phá sản là thủ tục pháp lý liên quan đến một tổ chức kinh doanh để giải
quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của tổ chức đó. Thủ tục pháp lý này được
quy định bởi Luật phá sản và pháp luật có liên quan, được tiến hành từ khi có dấu
hiệu tổ chức kinh doanh đó lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán và quá
trình mất khả năng thanh toán được thực hiện có thể đưa đến những hệ quả khác
nhau là phục hồi tổ chức kinh doanh (reorganization) hoặc thanh lý tài sản và chấm
dứt hoạt động của tổ chức kinh doanh ( liquidation hoặc winding – up).
- Nghiên cứu dấu hiệu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn cần xem xét một
số khía cạnh cụ thể sau:
+ Mất khả năng thanh toán không có nghĩa là doanh nghiệp hoàn toàn cạn
kiệt tài sản.
+ Mất khả năng thanh toán không chỉ là hiện tượng doanh nghiệp không
thanh toán được nợ mà nó còn thể hiện doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng tài
chính tuyệt vọng, có nghĩa là không thể trả được nợ, không có lối thoát trừ khi có
sự can thiệp của tòa án hoặc sự giúp đỡ của các chủ nợ.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân, nếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
có giao kết bất kỳ hợp đồng nào mà sau đó phát sinh ra các khoản nợ thì những
khoản nợ này được coi là cơ sở để đánh giá tình trạng phá sản.
2. + Phá sản – thủ tục phục hồi doanh nghiệp hoặc thanh lý nợ đặc biệt. Tính
chất đặc thù của thủ tục phục hồi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản.
Thủ tục phục hồi doanh nghiệp có thể tự phục hồi hoặc phục hồi doanh nghiệp
lâm vào tình trạng phá sản là thủ tục tư pháp. Đây là một giai đoạn trong thủ tục giải
quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, được tiến hành sau khi tòa án mở thủ tục giải quyết
yêu cầu phá sản doanh nghiệp và chính tòa là người quyết định thủ tục phục hồi này.
Việc đòi nợ và thanh toán nợ mang tính tập thể: Tất cả các chủ nợ đều có cơ hội
tham gia vào quá trình đòi nợ và thanh toán nợ.
Khi có đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp, từ thời điểm này, doanh nghiệp phải
ngừng thanh toán nợ, các chủ nợ không thể đòi thanh toán riêng khoản nợ của mình mà
phải thông qua thủ tục gửi giấy đòi nợ. Chủ nợ không gửi giấy đòi nợ hoặc đòi nợ riêng
lẻ sẽ không được tham gia vào quá trình phân chia tài sản của doanh nghiệp sau này.
Việc đòi nợ và thanh toán các khoản nợ tiến hành thông qua một cơ quan đại diện
có thẩm quyền, đó là tòa kinh tế tòa án nhân dân địa phương nơi doanh nghiệp, hợp tác
xã đăng kí kinh doanh.
Thanh toán các khoản nợ được tiến hành trên cơ sở số tài sản còn lại của doanh
nghiệp
Việc thanh toán các khoản nợ được tiến hành sau khi có quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014.
Nguyên tắc và thủ tục phá sản doanh nghiệp hiện nay
* Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
- Khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, các chủ thể có quyền và
nghĩa vụ theo Luật phá sản phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Chủ thể có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
* Căn cứ Điều 5 Luật phá sản 2014, các chủ thể có quyền, nghĩa vụ nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:
3. 1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần khi hết thời hạn
03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở
những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày
phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao
động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã khi doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, chủ sở hữu công ty, thành viên hợp danh khi doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng khi công ty cổ phần mất khả năng thanh
toán hoặc dưới 20% nhưng được quy định tại Điều lệ công ty.
6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã
thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
* Thủ tục phá sản doanh nghiệp quy định trong Luật Phá sản 2014 diễn
ra gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Chỉ những người có quyền và nghĩa vụ liên quan mới có quyền nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Bước 2: Tòa án nhận đơn
4. - Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án xem xét đơn,
nếu đơn hợp lệ sẽ thông báo việc nộp lệ phí và tạm ứng phí phá sản.
- Nếu đơn chưa hợp lệ thì yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn.
- Nếu người nộp đơn không có quyền nộp đơn, hoặc từ chối sửa đơn… thì
Tòa án trả lại đơn.
Bước 3: Tòa án thụ lý đơn
- Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên
lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản.
- Sau đó, Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản (trừ
trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn).
Bước 4: Mở thủ tục phá sản
- Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản Tòa án phải gửi thông báo
đến những người liên quan.
- Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, có thể yêu cầu Tòa
án nhân dân có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản như tuyên bố
giao dịch vô hiệu; tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng...
- Đặc biệt sẽ kiểm kê lại tài sản, lập danh sách chủ nợ; lập danh sách người
mắc nợ…
Bước 5: Hội nghị chủ nợ
- Triệu tập Hội nghị chủ nợ:
+ Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất.
5. Hội nghị chủ nợ được coi là tiến hành hợp lệ nếu có số chủ nợ tham gia đại
diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Nếu không đáp ứng sẽ bị hoãn
và phải mở hội nghị lần 02.
+ Hội nghị chủ nợ lần thứ hai.
Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra một trong các kết luận sau:
- Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;
- Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh;
- Đề nghị tuyên bố phá sản.
Bước 6: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
- Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh nhưng vẫn mất khả năng thanh toán, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố
doanh nghiệp phá sản.
Bước 7: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
- Thanh lý tài sản phá sản;
- Phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối
tượng theo thứ tự phân chia tài sản.
Một số vấn đề xung quanh thủ tục phá sản
Tòa án nào có quyền giải quyết thủ tục phá sản?
* Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với
doanh nghiệp có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó.
6. * Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
- Doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
- Doanh nghiệp có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh khác nhau;
- Do Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của
vụ việc.
Ai có quyền nộp đơn yêu cầu phá sản?
* Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản gồm:
- Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn
mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán;
- Người lao động, công đoàn;
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ
phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên…;
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán…
7. Lệ phí phá sản là bao nhiêu?
* Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định hiện hành là 1,5
triệu đồng (Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14).
* Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án,
không phải chịu lệ phí Tòa án:
- Người lao động, công đoàn có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
khi hết thời hạn thanh toán.
- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá
sản.
Chi phí phá sản là gì? Tính thế nào?
* Chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao
gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm
toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
* Mức thù lao được xác định dựa vào thỏa thuận hoặc tính theo tỷ lệ trên
tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý.
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp bị phá sản
* Thứ tự phân chia tài sản khi Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản
như sau:
- Chi phí phá sản;
- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập
thể đã ký kết;
8. - Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả
cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do
giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân;
* Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán các chi phí theo quy
định thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần
trăm tương ứng với số nợ.
Câu hỏi ôn tâ ̣p:
1. Luật phá sản 2004 quy định doanh nghiệp như thế nào là lâm vào tình
trạng phá sản
a. DN gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh đến mức
tại 1 thời điểm toàn bộ giá trị tài sản còn lại của DN không đủ thanh
toán cho các khoản nợ đến hạn.
b. Là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh
doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất
khả năng thanh toán nợ đến hạn
c. Là DN không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ
nợ có yêu cầu
Đáp án: C.
2. Đối tượng nào sau đây không có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản
a. Cổ đông của công ty cổ phần
b. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh
c. Đại diện công đoàn công ty
d. Ngân hàng mà DN vay
Đáp án: D.
9. 3. Hành động của 1 DN kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá
sản có thể được thực hiện nếu thẩm phán đồng ý
a. Thanh toán nợ không có đảm bảo
b. Trả lương cho người lao động
c. Từ bỏ quyền đòi nợ đối với công ty khác
d. Chuyển nợ kô bảo đảm thành nợ có bảo đảm
Đáp án: B
4. Trường hợp nào người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không phải
nộp tiền tạm ứng phí phá sản
a. Chủ nợ không có đảm bảo
b. Chủ DN
c. Cổ đông của công ty cổ phần
d. Đại diện người lao động
Đáp án: D.
5. Chủ thể kinh doanh nào không là đối tượng áp dụng của luật phá sản
2004
a. Hợp tác xã
b. Hộ kinh doanh
c. Công ty TNHH
d. Doanh nghiệp tư nhân
Đáp án: B.
6. Loại chủ nợ nào sau đây không được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối
với công ty con nợ
a. Chủ nợ có đảm bảo
b. Chủ nợ có đảm bảo 1 phần
c. Chủ nợ không đảm bảo
Đáp án: A.
7. Tòa án cấp huyện có quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với
a. Doanh nghiệp, Hợp tác xã
10. b. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp tác xã
c. Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
d. Hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đó
Đáp án: D.
8. Các đối tượng nào sau nay không có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Doanh nghiệp, Hợp tác xã
a. Đại diện công đoàn
b. Cổ đông công ty cổ phần
c. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh
d. Chủ nợ có bảo đảm
Đáp án: D.
9. Hành động nào sau đây bị cấm khi Doanh nghiệp, Hợp tác xã mắc nợ sau khi có
quyết định mở thủ tục phá sản của tòa án:
a. Cất giấu, tẩu tán tài sản, thanh lý các khoản nợ không có bảo đảm
b. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ
c. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản
của Doanh nghiệp mắc nợ
d. Tất cả đều đúng
Đáp án: D.
10. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp một khoản tiền tạm ứng phí
phá sản theo quy định của tòa án, trừ người nộp đơn là:
a. Chủ nợ không có bảo đảm
b. Đại diện người lao động
c. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh
d. Tất cả đều đúng
Đáp án: B.