Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải Học kế toán thuếBài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải chi tiết. Tham khảo thêm các mẫu bài tập kế toán ngân hàng tại https://ketoantaichinh.net/
Đề thi đầu vào ngân hàng. Tổng hợp các ngân hàngTrung tâm đào tạo kế toán hà nộiTổng hợp các bộ đề thi đầu vào ngân hàng ở việt nam. Các bộ đề thi đầu vào ngân hàng rất chi tiết
kế toán trái phiếu phát hành- kế toán tài chính 1Vũ Ngọc Túkiến thức về kế toán trái phiếu phát hành.
Ghé thăm https://suamaytinhit.com để xem báo giá sửa máy tính tại nhà Hà Nội bạn nhé!
DAP AN CHI TIET DE THI KE TOAN - GIAO DICH VIEN VIETINBANKdinhnguyenvnXEM NHÌU HƠN TẠI: http://www.big4bank.com/
NƠI CHIA SẼ TÀI LIỆU NGÂN HÀNG GIÁ TRỊ VÀ HỮU ÍCH
Đề thi đầu vào ngân hàng. Tổng hợp các ngân hàngTrung tâm đào tạo kế toán hà nộiTổng hợp các bộ đề thi đầu vào ngân hàng ở việt nam. Các bộ đề thi đầu vào ngân hàng rất chi tiết
kế toán trái phiếu phát hành- kế toán tài chính 1Vũ Ngọc Túkiến thức về kế toán trái phiếu phát hành.
Ghé thăm https://suamaytinhit.com để xem báo giá sửa máy tính tại nhà Hà Nội bạn nhé!
DAP AN CHI TIET DE THI KE TOAN - GIAO DICH VIEN VIETINBANKdinhnguyenvnXEM NHÌU HƠN TẠI: http://www.big4bank.com/
NƠI CHIA SẼ TÀI LIỆU NGÂN HÀNG GIÁ TRỊ VÀ HỮU ÍCH
Chuong 3 bat on thi truong tai chinhDat NguyenBáo cáo vừa được xuất bản với bản quyền thuộc về Ủy ban Kinh Tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam.Với độ dài 294 trang, báo cáo này được xem là báo cáo công phu thứ 2 trong vòng 4 năm qua( báo cáo đầu tiên là của Chương trình Việt Nam tại Đại học Harvard năm 2009).
Báo cáo Kinh tế vĩ mô được xây dựng hàng năm với cách viết “thân thiện” với Đại biểu Quốc hội và các nhà hoạch định chính sách nhằm tổng kết và đánh giá diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam và thế giới, phân tích chuyên sâu một số vấn đề và chính sách kinh tế vĩ mô nổi bật trong năm, đồng thời thảo luận những vấn đề mang tính trung và dài hạn đối với nền kinh tế, từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách thiết thực.
Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghi...Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, và so sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ để người sử dụng thông tin có thể đánh giá và dự tính các tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như các rủi ro trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.
Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợpAskSock Ngô Quang ĐạoTheo các cách phân loại thì có rất nhiều loại báo cáo tài chính khác nhau nhưng trong phạm vi nghiên cứu, chúng ta sẽ đi tìm hiểu chi tết về “Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp”. Để thông qua đó, một phần nào giúp chúng ta hiểu hơn về báo cáo tài chính.
1.1. Khái quát chung về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
1.1.1. Khái niệm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD)là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình về doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Báo cáo KQHĐKD là báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí, doanh thu, thu thập, và kết quả của từng loại hoạt động.
1.1.2. Bản chất của báo cáo KQHĐKD
- Bản chất của báo cáo KQHĐKD là chỉ ra sự cân bằng giữa doanh thu và chi phí trong từng kỳ kế toán.
- Bảng báo cáo KQHĐKD phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất theo từng thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Báo cáo này còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét cách doanh nghiệp sẽ hoạt động như thế nào trong tương lai.
1.1.3. Vai trò của báo cáo KQHĐKD
1.1.4. Ý nghĩa của báo cáo KQHĐKD
2.1. Nội dung, kết cấu, cơ sở số liệu và phương pháp lập báo cáo KQHĐKD tổng hợp theo yêu cầu, chuẩn mực kế toán hiện hành
2.1.1. Nội dung của báo cáo KQHĐKD tổng hợp
2.1.2. Kết cấu của báo cáo KQHĐKD tổng hợp
2.1.3. Cơ sở số liệu lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.4. Phương pháp chung lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.5. Phương pháp lập từng chỉ tiêu cụ thể cột” Năm nay”
Công ty cổ phần thương mại và du lịch HATRACO
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Báo cáo KQHĐKD hay còn gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cân bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán.
Bảng báo cáo này phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Báo cáo còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào trong tương lai
Qua đề tài nghiên cứu ““Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp”, giúp chúng ta hiểu hơn về nội dung, cách thức lập báo cáo cũng như công dụng của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp trong một doanh nghiệp cụ thể. Điều đó cũng giúp chúng ta có cái nhìn khái quát hơn về báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.
Do phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên bài thảo luận của nhóm không tránh khỏi các thiếu xót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía cô giáo và các bạn để nhóm hoàn thành bài thảo luận một cách xuất sắc nhất.
1. I. Phân tích ROA – Đánh giá
ROA: Lợi nhuận trên tổng tài sản
+ ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Chỉ tiêu này
càng cao càng tốt vì như vậy chứng tỏ ngân hàng đã tạo ra được nhiều lợi nhuận sau thuế hơn cho
các cổ đông xét trên cùng 1 lượng tài sản.
Công thức tính:
ROA =
LNST
TTSbq
× 100%
Phân tích hệ số ROA:
ROA =
DT − Thuế
TTS
=
TN − CP
TTS
−
Thuế
TTS
ROA =
TN lãi + TN phi lãi
TTS
−
CP lãi + CP phi lãi + Pb DP
TTS
−
Thuế TN
TTS
ROA =
TN lãi − CP lãi
TTS
+
TN phi lãi − CP phi lãi
TTS
−
Pb DP
TTS
−
Thuế TN
TTS
Thay số liệu:
Keybank: ROA =
3548
390100
× 100% = 0.91%
Mức TB: ROA = 1.04%
Ta có các bảng so sánh sau:
TN lãi − CP lãi
TTS
TN phi lãi − CP phi lãi
TTS
Pb DP
TTS
Thuế TN
TTS
Ý nghĩa Thu nhập lãi thuần Thu nhập ngoài lãi
thuần
Mức độ tác động của các GD đặc
biệt tới TNR
Key bank 38932 − 19817
390100
= ퟒ. ퟗ%
3511 − 14083
390100
= −ퟐ. ퟕퟏ%
2146
390100
= ퟎ. ퟓퟓ%
2849
390100
= ퟎ. ퟕퟑ%
Mức TB 9.78% − 5.04% = ퟒ. ퟕퟒ% 0.94% − 3.37%
= −ퟐ. ퟒퟑ%
0.43% 0.84%
(Bảng 1: Số liệu 2011 – So sánh Key bank với Mức Tb ngành)
2. Key bank Trung bình ngành
2010 2011 2010 2011
Thu nhập lãi thuần 5.08% 4.9% 4.83% 4.74%
Thu nhập ngoài lãi thuần -2,88% -2.71% -2.58% -2.43%
Mức độ tác động của các
GD đặc biệt tới TNR
Phân bổ dự phòng 0.49% 0.55% 0.41% 0.43%
Thuế thu nhập 0.76% 0.73% 0.82% 0.84%
ROA 0.95% 0.91% 1.02% 1.04%
(Bảng 2: So sánh giữa 2010 – 2011)
Như vậy,
+ So với năm 2010, ROA của Keybank bị tụt giảm từ 0.95% xuống còn 0.91% vào năm 2011.
+ So với mức trung bình ngành, ROA của Keybank vẫn ở mức thấp hơn (0.91% < 1.04%)
Điều này có nghĩa là Key Bank chưa đạt được hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của mình để
đầu tư thu lợi nhuận bằng với các ngân hàng khác trong ngành. Đồng thời, trong năm 2011 thì chỉ
số này lại thay đổi theo hướng tiêu cực, nhiều khả năng sẽ làm giảm năng lực cạnh tranh của
Keybank so với các NH khác cùng quy mô.
Lý do là gì?
Ta nhận thấy, ROA được hợp thành bởi 3 nhân tố: Thu nhập lãi thuần, Thu nhập ngoài lãi
thuần và Mức độ tác động của các giao dịch đặc biệt tới TNR.
(1) _ Phân tích Hệ số thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản
a. Xem xét xu hướng
Trước hết, trong năm 2011, hệ số Thu nhập lãi thuần của Key Bank giảm từ mức 5.08%
(năm 2010) xuống còn 4.90% (năm 2011). Phân tích cụ thể hơn, hệ số này giảm do trong năm
2011, mức tăng của tổng tài sản là cao hơn mức tăng của thu nhập lãi thuần. Trong đó, việc tổng
tài sản tăng cao hơn chủ yếu là do Keybank đã tăng đầu tư vào các tài sản sinh lời (Tài sản đầu tư,
từ mức 89.75% trên tổng tài sản lên 90.09% tổng tài sản trong năm 2011). Trong khi quy mô tài
sản sinh lời tăng lên, nhưng thu nhập lãi thuần lại không tăng lên tương ứng, khiến chỉ số này của
Keybank giảm trong năm 2011.
Nhận xét, đây không phải là 1 xu hướng tốt.
3. Để xem xét kỹ hơn, chúng ta sẽ đi phân tích hệ số NIM.
NIM: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần
+ Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng nguồn thu từ lãi so với tốc độ tăng chi phí.
+ Chỉ tiêu này càng cao đồng nghĩa với việc ngân hàng càng tối đa hóa được các nguồn thu từ
lãi và giảm thiểu chi phí trả lãi.
NIM =
Thu nhập lãi thuần
Tổng tài sản sinh lời
× 100%
Cũng như các doanh nghiệp khác, ngân hàng phải có các khoản tài sản để đưa vào hoạt động
kinh doanh và tạo ra lợi nhuận. Để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng, người ta phân loại tài
sản thành các dạng: Tài sản Có sinh lãi (như các khoản cho vay, khoản đầu tư tài chính…), Tài
sản Nợ và tài sản thông thường.
Thu nhập sản sinh ra từ các khoản Tài sản Có sinh lãi được hạch toán dưới khoản mục Thu
nhập lãi thuần. Để đo lường hiệu quả tạo lợi nhuận của các Tài sản Có sinh lãi của ngân hàng,
người ta tính tỷ lệ NIM như trên.
Thay số liệu, ta được thông số của Key Bank là:
NIM =
19115
351441
× 100% = 5.44%
Mức TB ngành là: NIMTB ngành = 5.25%
Ta có bảng sau:
Keybank Trung bình
ngành
Ghi chú
2010 2011 2010 2011
NIM 5.66% 5.44% 5.38% 5.25% + Có xu hướng giảm.
+ NIMKeybannk < NIMTb ngành
+ CP trả lãi/Nguồn vốn trả
lãi (Ls TB đầu vào)
7.84% 6.83% 7.80% 6.75% + Keybank: Giảm 1.01%
+ Chỉ số của Keybank cao
hơn Tb ngành
0.49% 0.55% 0.41% 0.43% Dự phòng (x)
4. - TN từ cv/Cv-cho thuê tài
chính. (Ls TB đầu ra)
(x)
1.89% 1.93% 1.71% 1.58% Nợ xấu (x) Chất
lượng
tín
dụng
0.60% 0.64% 0.47% 0.52% Xử lý nợ (x)
- Tỷ suất lợi tức đầu tư
chứng khoán. (Ls TB đầu ra)
(√)
11.4% 10.64% 11.37% 10.66% + Keybank: giảm 0.76%
+ 2011: KB giảm nhiều hơn
và thấp hơn Tb ngành.
Hệ số NIM của Keybank giảm từ mức 5.66% xuống còn 5.44% trong năm 2011. Nguyên nhân là
do mức tăng trong thu nhập lãi thuần của Keybank nhỏ hơn mức tăng quy mô tài sản sinh lời (có
thể dẫn chứng số liệu tự tính toán về mức tăng). Trong đó, năm 2011, tuy thu nhập ròng từ lãi tăng
nhưng thực chất, chỉ số này tăng do chi phí lãi vay của NH giảm mạnh hơn so với thu nhập từ lãi.
Cả 2 chỉ tiêu này đều phụ thuộc vào 3 yếu tố chính là lãi suất, quy mô và kết cấu.
Xem xét lãi suất trung bình đầu ra (số liệu tại khoản mục 29;30 – phụ lục 3) và lãi suất trung bình
đầu vào (số liệu tại khoản mục 21 – Phụ lục 3) đều có xu hướng giảm. Trong đó, lãi suất trung bình
với hoạt động cho vay và cho thuê tài chính giảm mạnh hơn so với lãi suất đầu vào (gây ra sự tiêu
cực cho chỉ số NIM), còn lãi suất trung bình từ đầu tư chứng khoán giảm ít so với lãi suất đầu vào
(gây ra sự tích cực cho chỉ số NIM). Trong khi đó, xét về quy mô và kết cấu, Keybank lại đầu tư
nhiều hơn vào hoạt động cho vay và cho thuê tài chính, đồng thời giảm hoạt động đầu tư vào chứng
khoán. Bên cạnh đó, chất lượng của các khoản mục cho vay và cho thuê tài chính suy giảm, tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro (Xem xét chỉ tiêu nợ xấu, dự phòng, xử lý nợ) Như vậy, bên cạnh nguyên nhân
từ việc lãi suất thị trường suy giảm, thì kết cấu đầu tư của Keybank trong tài sản sinh lời của năm
2011 có vấn đề khiến cho hệ số NIM suy giảm, gián tiếp làm khả năng tạo ra thu nhập lãi thuần
trên tổng tài sản suy giảm và từ đó làm giảm chỉ tiêu ROA của Keybank.
Xem xét với trung bình ngành.
Cả 2 năm, hệ số này ở trung bình ngành cũng giảm đi giống như Keybank, điêù này chứng tỏ những
khó khăn mà Keybank gặp phải là khó khăn chung của thị trường (lãi suất cho vay trung bình cũng
như tỷ suất lợi tức từ đầu tư chứng khoán sụt giảm – Có thể do kinh tế khó khăn). Tuy cả 2 năm,
Keybank đều có hệ số này cao hơn, nhưng mức chênh lệch này ở năm 2011 đã suy giảm hơn so
với năm 2010 rõ rệt. Xem xét kỹ hơn thì có thể thấy, Chi phí trả lãi trung bình của Keybank luôn
ở mức cao hơn và giảm chậm hơn so với mức giảm của trung bình ngành (Lấy số liệu khoản mục
21 – phụ lục 3). Đồng thời, ở cả 2 chỉ tiêu xem xét lãi suất đầu ra (số liệu khoản mục 29,30 – phụ
lục 3) thì mức giảm của Keybank cũng lớn hơn. Ta có thể lý giải điều này như sau, việc hệ số này
ở Keybank luôn cao hơn trung bình ngành có thể do hoat động của Keybank chấp nhận mức rủi ro
cao hơn khi mà nguồn vốn huy động vào đắt hơn và cũng sử dụng và cho vay ra với lãi suất cao
hơn (Đồng nghĩa với việc cho vay các khách hàng có mức rủi ro cao hơn). Trong năm 2011, khi
mà nền kinh tế có dấu hiệu đi xuống (thể hiện ở xu hướng tiêu cực ở các chỉ số nợ xấu, trích lập
5. dự phòng của cả Keybank và ngành), điều này đã gây ra ảnh hưởng tiêu cực cho hoạt động tạo
thu nhập lãi thuần từ tổng tài sản của Keybank.
Nhận xét: Như vậy có thể thấy, chỉ tiêu thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản đều gây ra xu hướng tiêu
cực cho chỉ số ROA ở cả ngành và Keybank nhưng ở Keybank tiêu cực hơn do những ảnh hưởng
của lãi suất, quy mô và kết cấu đầu tư tài sản sinh lời.
Lưu ý, khi phân tích bất cứ chỉ số nào, các em đều nên làm theo kết cấu trình bày như trên và lưu
ý phân tích kỹ tất cả những gì cấu thành nên hệ số đó, sau đó kết luận tác động lên chỉ số chung mà
chúng ta đang đánh giá, ví dụ như ở hệ số trên là ROA