CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SỎI HỆ TIẾT NIỆUBs Đặng Phước Đạt (Phòng khám tiết niệu nam khoa Đà Nẵng)Sỏi thận ( Nephrolithiasis) là bệnh lý thường gặp nhất của đường tiết niệu, bệnh lý này gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Tuổi mắc bệnh thường là từ 30 – 55 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ em (sỏi bàng quang)
Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận tiết niệu chung trên toàn thế giới vào khoảng 3% dân số và khác nhau giữa các quốc gia.
Phân biệt xơ gan còn bù và xơ gan mất bùBs. Nhữ Thu Hà Phân biệt xơ gan còn bù và xơ gan mất bù (difference between compensated and decompensated cirrhosis)
HỘI CHỨNG CHẢY MÁU TRONG - DR.PLEDGERPledger HarryChảy máu trong ổ bụng là hội chứng ngoại khoa tối cấp có thể làm chết người bệnh nhanh chóng nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời bằng phẫu thuật.
Nội dung bài để cập đến:
Khái niệm hội chứng chảy máu trong
Một số nguyên nhân gây chảy máu trong
Triệu chứng của hội chứng chảy máu trong
Nguyên tắc điều trị
Các biện pháp sơ cứu ban đầu, biện pháp phòng và chống sốc ở tuyến cơ sở.
Khuyến cáo Tokyo 2018 - Chẩn đoán và xử trí viêm đường mật cấpCuong NguyenCập nhật về chẩn đoán và điều trị viêm đường mật cấp theo khuyến cáo Tokyo Guidline 2018
Phân biệt xơ gan còn bù và xơ gan mất bùBs. Nhữ Thu Hà Phân biệt xơ gan còn bù và xơ gan mất bù (difference between compensated and decompensated cirrhosis)
HỘI CHỨNG CHẢY MÁU TRONG - DR.PLEDGERPledger HarryChảy máu trong ổ bụng là hội chứng ngoại khoa tối cấp có thể làm chết người bệnh nhanh chóng nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời bằng phẫu thuật.
Nội dung bài để cập đến:
Khái niệm hội chứng chảy máu trong
Một số nguyên nhân gây chảy máu trong
Triệu chứng của hội chứng chảy máu trong
Nguyên tắc điều trị
Các biện pháp sơ cứu ban đầu, biện pháp phòng và chống sốc ở tuyến cơ sở.
Khuyến cáo Tokyo 2018 - Chẩn đoán và xử trí viêm đường mật cấpCuong NguyenCập nhật về chẩn đoán và điều trị viêm đường mật cấp theo khuyến cáo Tokyo Guidline 2018
Tan soi mat qua da . bs binh. bv dai hoc y ha noiNguyen Thai BinhTán sỏi mật trong và ngoài gan qua da bằng laser. Phương pháp can thiệp tối thiểu trong điều trị sỏi mật.
BS Nguyễn Thái Bình
Khoa Chẩn đoán hình ảnh
Bệnh viện ĐH Y Hà Nội
Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh - Trường ĐH Y Hà Nội
2. Ung thư bàng quang
1. Đại cương
2. Lâm sàng
3. Cận lâm sàng
4. Điều trị ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ
5. Điều trị ung thư bàng quang xâm lấn cơ
NỘI DUNG:
2
3. Ung thư bàng quang
DỊCH TỄ:
• Ung thư thường gặp trong các ung thư đường tiết niệu
• Thường gặp thứ 7 ở nam giới, thứ 11 ở cả 2 giới
• Thường gặp ở nam, tỷ lệ tử vong đứng 8/10 loại ung thư thường gặp
• Hay gặp ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Bắc Phi
ĐẠI CƯƠNG
3
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
EAU guideline 2020
4. Ung thư bàng quang
• Tỷ lệ tử vong trên 100.000 người là 3,2 đối với nam giới so với 0,9 đối
với phụ nữ vào năm 2012
• Khoảng 75% là bướu chưa xâm lấn cơ
• Tốn nhiều chi phí điều trị nhất cho mỗi bệnh nhân trong suốt cuộc
đời của bệnh nhân
Chi phí điều trị suốt đời cho mỗi bệnh nhân là từ $129,000 đến
$251,000
Tổng chi phí 4 tỷ đô la ở Hoa Kỳ và 4,9 tỷ euro ở Liên minh Châu Âu
(EU)
ĐẠI CƯƠNG
4
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
EAU guideline 2020
5. Ung thư bàng quang
NGUYÊN NHÂN & YTNC
1) Môi trường và bệnh nghề nghệp
• Thường gặp ở người phải tiếp xúc với hóa chất
• Từ thực nghiệm và quan sát ung thư ở công nhân tiếp xúc với hóa
chất xác định 2 chất gây ung thư: betanaphtilamine và benzidine
• Hấp thu qua hô hấp, tiêu hóa được đào thải qua đường niệu với
nồng độ cao hơn 100 lần trong máu
• Thời gian trung bình để phát triển bệnh 10 – 20 năm
ĐẠI CƯƠNG
5
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
EAU guideline 2020
6. Ung thư bàng quang
NGUYÊN NHÂN & YTNC
2) Thuốc lá:
• Được coi là yếu tố hàng đầu
• 1/3 số trường hợp có liên quan đến thuốc lá
• Người hút thuốc có nguy cơ cao gấp 4 lần, tương đương ở cả 2 giới
• Chưa xác định được chất gây ung thư đặc hiệu
ĐẠI CƯƠNG
6
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
EAU guideline 2020
7. Ung thư bàng quang
NGUYÊN NHÂN & YTNC
3) Các nguyên nhân khác
• Thuốc Phenacetine là chất gây ung thư cả ở đài bể thận và BQ
• Bệnh sán máng: Ở Ai Cập, 10% BN viêm BQ mạn do sán máng mắc
ung thư
• Yếu tố cơ địa: ung thư BQ thường phát triển ở người có HLA-B5 và
hay tái phát
• Ung thư ở người có HLA-BW35 thì có tiên lượng tốt
ĐẠI CƯƠNG
7
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
EAU guideline 2020
9. Ung thư bàng quang
• Đại thể, đơn thuần, tự nhiên có và tự hết
• Ngày càng xuất hiện thường xuyên với mức độ nặng hơn
• 20% ung thư bàng quang chỉ tiểu máu vi thể
• Có thể có triệu chứng kèm theo tuỳ theo vị trí bướu
TIỂU MÁU:
9
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
11. Ung thư bàng quang
CẬN LÂM SÀNG:
11
• Tổng phân tích nước tiểu
• Siêu âm bụng
• Soi bàng quang
• UIV
• CT scan, MRI
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
12. Ung thư bàng quang
CẬN LÂM SÀNG:
12
Siêu âm bụng:
• Chẩn đoán sơ bộ
• Đánh giá đường tiết niệu trên
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
13. Ung thư bàng quang
Soi bàng quang:
• Tiêu chuẩn vàng
• Đánh giá: vị trí, số lượng, tính chất bướu
• Cắt đốt nội soi:
1. Sinh thiết
2. Điều trị
• Ống mềm và ống cứng có giá trị như nhau
CẬN LÂM SÀNG:
13
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
15. Ung thư bàng quang
Quang động học chẩn đoán (Photodynamic diagnosis - Fluorescence
cystoscopy):
• Soi bàng quang dưới ánh sáng tím sau khi bơm vào bàng quang 5-
aminolevulinate hoặc hexaminolevulinate
SOI BÀNG QUANG
15
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
16. Ung thư bàng quang
Soi bằng dải ánh sáng hẹp (Narrow-band imaging):
• Ở dải ánh sáng hẹp, tương phản giữa niệu mạc bình thường và mô
bướu giàu mạch máu được tăng cường
• Bao gồm 2 bước sóng được hấp thu bởi hemoglobin:
415nm: xuyên qua được lớp niêm mạc nông
540nm: độ xuyên thấu cao hơn
SOI BÀNG QUANG
16
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
17. Ung thư bàng quang
UIV:
• Hình ảnh bướu bàng quang
• Chức năng 2 thận
• Ảnh hưởng lên đường tiết niệu trên
CẬN LÂM SÀNG:
17
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
18. Ung thư bàng quang
CT scan:
• Hình ảnh hệ tiết niệu
• Hình ảnh bướu
• Mức độ xâm lấn
• Hạch di căn
• Nguyên nhân khác của tiểu máu
CẬN LÂM SÀNG:
18
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
19. Ung thư bàng quang
• Ung thư bàng quang không xâm lấn cơ
• Ung thư bàng quang xâm lấn cơ
ĐIỀU TRỊ
19
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
20. Ung thư bàng quang
• Là thuật ngữ được áp dụng cho ung thư niệu mạc chưa xâm lấn đến
cơ chóp bàng quang
• 70 – 80% bướu bàng quang là NMIBC
60 - 70% Ta
20 – 30% T1
10% Tis
UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ
20
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
21. Ung thư bàng quang
UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ
21
• Cắt đốt nội soi bướu bàng quang là phương pháp điều trị ban đầu
cho những sang thương nhìn thấy được
• Vừa chẩn đoán vừa điều trị
• Cắt đốt thành từng mảnh đáy, cuống bướu
• Hoặc en - bloc
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
22. Ung thư bàng quang
Biến chứng:
• Chảy máu nhẹ và kích thích tại chỗ: thường gặp
• Chảy máu không kiểm soát và thủng bàng quang lâm sàng 1– 6.7%
• Thủng bàng quang ngoài phúc mạcđặt ống thông niệu đạo kéo dài.
Thủng bàng quang trong phúc mạc ít có khả năng lành một cách tự
nhiên và thường phải phẫu thuật mổ mở hoặc nội soi.
UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ
22
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
23. Ung thư bàng quang
Cắt đốt nội soi bướu bàng quang lần 2:
• Chỉ định:
1. TURBT lần 1 không hoàn toàn
2. Không có cơ trên mẫu
3. T1
• Thực hiện 2 – 6 tuần sau TURBT lần 1
• Cắt đốt lại vị trí sinh thiết cũ
UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ
23
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
24. Ung thư bàng quang
Hóa trị nội bàng quang chu phẫu:
• Cấy ghép tế bào bướu ngay sau cắt đốt là nguyên nhân gây ra tái
phát sớm
• Tiêu diệt tế bào bướu trước khi cấy ghép
• Mitomycin C hoặc epirubicin liều duy nhất
• Trong vòng 6 giờ
• Giảm tỷ lệ tái phát
UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ
24
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
25. Ung thư bàng quang
Hóa trị nội bàng quang chu phẫu:
• Tác dụng phụ:
Triệu chứng kích thích
Viêm bàng quang hoá học
Giảm dung tích bàng quang
Vôi hoá
UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ
25
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
26. Ung thư bàng quang
UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ
26
27. Ung thư bàng quang
UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ
27
Liệu pháp miễn dịch BCG nội bàng quang:
• BCG chứa vi khuẩn lao giảm độc lực
• Có hoạt tính kháng ung thư trong ung thư niệu mạc
• 2 – 4 tuần sau TURBT
• BCG bột + 50mL saline bơm vào bàng quang, giữ ít nhất 1-2h
• Mỗi tuần/6 tuần + mỗi tuần x 3 tuần/ tháng 3 – 6 - 12
giảm tỷ lệ tái phát + tiến triển của bệnh
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
28. Ung thư bàng quang
UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ
28
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
29. Ung thư bàng quang
UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ
29
Hoá trị nội bàng quang:
• Thuốc: mitomycin C, doxorubicin, epirubicin, thiotepa
• Bơm thuốc mỗi tuần/6 – 8 tuần
• Có thể duy trì mỗi tháng, không quá 12 tháng
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
30. Ung thư bàng quang
UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ
30
Campbell – Walsh Urology 12th Ed
31. Ung thư bàng quang
• Cắt bàng quang toàn phần được khuyến cáo chỉ định cho bệnh nhân
MIBC T2-T4a, N0-Nx, M0. Các chỉ định khác bao gồm các khối u
không xâm lấn có nguy cơ cao và tái phát, BCG khó điều trị, BCG tái
phát và BCG không đáp ứng điều trị, các khối u T1G3, cũng như bệnh
u nhú lan rộng không thể kiểm soát được bằng TURB.
• Được chỉ định ở những bệnh nhân không đáp ứng với điều trị bảo
tồn, những khối u đáp ứng kém với hóa trị và RT.
• Như một can thiệp giảm nhẹ, trong trường hợp có rò bàng quang,
đau và tiểu máu tái phát.
• Tiêu chuẩn vàng của điều trị cho bệnh nhân ung thư bàng quang
xâm lấn cơ.
UNG THƯ BÀNG QUANG XÂM LẤN CƠ
31
32. Ung thư bàng quang
Cắt bàng quang toàn phần tức là loại bỏ của các cơ quan vùng chậu
trước:
→ Ở nam giới: Bàng quang với mô mỡ xung quanh và phúc mạc đính
kèm, tuyến tiền liệt và túi tinh, niệu quản xa ,nạo hạch vùng.
→ Ở phụ nữ: bàng quang và với mô mỡ xung quanh và đính kèm phúc
mạc, cổ tử cung, tử cung, vòm âm đạo trước, niệu đạo và buồng
trứng, niệu quản xa và nạo hạch vùng.
UNG THƯ BÀNG QUANG XÂM LẤN CƠ
32
EAU GuideLine 2020 , Muscle Invasive Bladder Cancer
33. Ung thư bàng quang
Phẫu thuật cắt bàng quang bằng nội soi (LRC) và phẫu thuật được hỗ
trợ bằng robot (RARC):
Phẫu thuật cắt bàng quang bằng nội soi (LRC) và phẫu thuật được hỗ
trợ bằng robot (RARC) có ít lợi thế hơn khi so sánh với phẫu thuật
mở.
Cắt bàng quang triệt để được hỗ trợ bằng robot (RARC) có thời gian
phẫu thuật dài hơn (1-1,5 giờ) và chi phí lớn, nhưng thời gian nằm
viện ngắn hơn (1-1,5 ngày) và mất máu ít hơn so với cắt bàng quang
mở.
UNG THƯ BÀNG QUANG XÂM LẤN CƠ
33
EAU GuideLine 2020 , Muscle Invasive Bladder Cancer
34. Ung thư bàng quang
Chuyển lưu nước tiểu sau phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc bao
gồm:
- Mở niệu quản ra da hoặc qua túi chứa.
- Tạo hình bàng quang trực vị.
- Chuyển lưu nước tiểu qua đại tràng.
UNG THƯ BÀNG QUANG XÂM LẤN CƠ
34
EAU GuideLine 2020 , Muscle Invasive Bladder Cancer
35. Ung thư bàng quang
►Tỷ lệ sống sót 5 năm sau phẫu thuật dựa trên giai đoạn khối u:
→ 88% đối với T0, Ta hoặc TIS.
→ 80% với T1.
→ 81% với T2.
→ 68% với T3a.
→ 47% với T3b.
→ 44% với T4a (Stein và cộng sự, 2001).
►Tái phát sau phẫu thuật thường xảy ra trong vòng 3 năm đầu tiên.Tỷ
lệ tái phát vùng chậu thấp (7 -10%); hầu hết bệnh nhân thất bại điều
trị có tái phát xa.
UNG THƯ BÀNG QUANG XÂM LẤN CƠ
35
Smith & Tanagho ‘s General Urology 19th ED , Urothelial Carcinoma , Bladder Carcinomas , Treatment , Surgrey, page 318
36. Ung thư bàng quang
Bướu không thể cắt bỏ:
Các khối u tiến triển tại chỗ (T4b, xâm lấn vào vùng chậu hoặc thành
bụng), có thể kèm theo một số các triệu chứng như suy kiệt, chảy
máu, đau, tiểu khó và có tắc nghẽn đường tiết niệu.
Những bệnh nhân này được khuyến cáo lựa chọn để điều trị giảm
nhẹ, như RT giảm nhẹ, cắt bàng quang giảm nhẹ và chuyển lưu nước
tiểu được xem xét để giảm triệu chứng nếu không có lựa chọn nào
khác.
UNG THƯ BÀNG QUANG XÂM LẤN CƠ
36
EAU GuideLine 2020 , Muscle Invasive Bladder Cancer
37. Ung thư bàng quang
Xạ trị:
• Xạ trị được xem là một lựa chọn điều trị khi bệnh nhân không thích
hợp cho việc cắt bỏ bàng quang hoặc như một phần của phương
pháp bảo tồn bàng quang đa mô thức.
• Liều mục tiêu cho BC là 64-66 Gy.
• Xạ trị trước và sau phẫu thuật trong ung thư bàng quang xâm lấn cơ:
không làm tăng tỉ lệ sống cho bệnh nhân.
UNG THƯ BÀNG QUANG XÂM LẤN CƠ
37
EAU GuideLine 2020 , Muscle Invasive Bladder Cancer
38. Ung thư bàng quang
Hoá trị:
• Không sử dụng hóa trị liệu một mình như là liệu pháp chính cho ung
thư bàng quang khu trú.
• Hoá trị bổ trợ: Sau RC cho bệnh nhân pT3/4 và/hoặc hạch dương
tính (N+) mà không có di căn lâm sàng (M0) vẫn còn đang được tranh
luận và sử dụng không thường xuyên.
• Hóa trị kết hợp cisplatin giúp cải thiện tỷ lệ sống sót chung (8% sau 5
năm).
UNG THƯ BÀNG QUANG XÂM LẤN CƠ
38
EAU GuideLine 2020 , Muscle Invasive Bladder Cancer
#10: Unlike many cancers, bladder cancer is rarely incidentally discovered at the time of autopsy. Painless gross hematuria is present in 85% of patients with newly diagnosed bladder cancer, and microscopic hematuria is present in nearly all patients (Alishahi et al., 2002; Edwards et al., 2006). Hematuria is typically intermittent and can be related to Valsalva maneuvers. Importantly, any episode of gross hematuria must be evaluated even if subsequent urinalysis is negative. Use of anti-platelet therapy and anticoagulation should similarly not preclude a full hematuria evaluation (Davis et al., 2012). Irritative voiding symptoms (e.g., frequency, urgency) also may be signs of bladder cancer, particularly carcinoma in situ (CIS).
Approximately 50% of patients with gross hematuria have an identifiable cause, and the risk of malignancy in these patients is 20.4%. By comparison, the risk of malignancy among patients with microscopic hematuria is 2.6% to 5.2% (Davis et al., 2012; Khadra et al., 2000). The risk of malignancy among patients with recurrent gross or microscopic hematuria who had a complete negative hematuria workup is nearly 0 within the first 6 years. As a result, it is reasonable to delay a repeat hematuria evaluation in patients with persistent hematuria 3 to 5 years after their first negative evaluation (Davis et al., 2012; Khadra et al., 2000).
All adult patients with gross hematuria and all patients 35 years and older with microscopic hematuria should undergo cystoscopic evaluation for malignancy.
#14: Tất cả bệnh nhân người lớn tiểu máu đại thể và tất cả bệnh nhân từ 35 tuổi trở lên tiểu máu vi thể nên soi bàng quang để đánh giá ác tính.
#15: Hiện nay nội soi bàng quang bằng ánh sáng trắng (WLC) vẫn là tiêu chuẩn chẩn đoán khối bướu bàng quang và cho phép lập bản đồ và cắt đốt tất cả các khối bướu có thể nhìn thấy được.
Mặc dù WLC có độ nhạy và độ đặc hiệu tuyệt vời để chẩn đoán các khối bướu dạng nhú lớn, nhưng nó kém tin cậy hơn để chẩn đoán các khối bướu dạng nhú nhỏ và CIS.
#19: The necessity to perform a baseline CT urography once a bladder tumour has been detected is questionable due to the low incidence of significant findings obtained [74-76] (LE: 2b). The incidence of UTUCs is low (1.8%), but increases to 7.5% in tumours located in the trigone [75] (LE: 2b). The risk of UTUC during follow up increases in patients with multiple- and high-risk tumours [77] (LE: 2b).
Chụp cắt lớp để đánh giá đường tiết niệu trên như chụp cắt lớp vi tính CT thường được thực hiện trước khi cắt đốt nội soi bướu bàng quang để xác định các nguồn khác của tiểu máu và để đánh giá niệu mạc ngoài bàng quang do nguy cơ đồng mắc bướu niệu đường tiết niệu trÊN
#21: Non–muscle-invasive bladder cancer (NMIBC) is the term commonly applied to malignant urothelial tumors that have not invaded the detrusor muscle of the bladder (Epstein et al., 1998; Smith et al., 1999). This terminology encompasses the relatively benign course of low-grade papillary tumors, the more aggressive clinical course of high-grade tumors including urothelial carcinoma in situ (CIS), and high-grade Ta and T1 tumors. Approxi- mately 70% to 80% of bladder tumors are non–muscle invasive at presentation with 60% to 70% as stage Ta, 20% to 30% as T1, and approximately 10% as CIS (Fig. 136.1) (Aldousari and Kassouf, 2010; Ro et al., 1992).
#22: Theo truyền thống, TUR đã được thực hiện bằng cách sử dụng nước vô khuẩn vì dung dịch muối sinh lý dẫn điện và phân tán năng lượng từ vòng cắt cautery đơn cực. Năng lượng lưỡng cực, trái ngược với năng lượng đơn cực, dường như mang lại một số lợi thế. Trong một đánh giá có hệ thống, Zhao et al. (2016) cho thấy rằng bệnh nhân điều trị cắt đốt nội soi với năng lượng lưỡng cực có thời gian nằm viện ngắn hơn, ít mất máu hơn và ít biến chứng hơn như phản xạ bịt và thủng bàng quang
#24: Không phải lúc nào cũng có thể cắt đốt hoàn toàn bướu, có thể là do nhiều bướu quá nhiều, giải phẫu không thể tiếp cận, tình trạng bệnh nhân không ổn định đòi hỏi phải ngừng thủ thuật sớm hoặc do nguy cơ thủng. Điều quan trọng là phải lấy đủ cơ trong mẫu sinh thiết để đánh giá sự xâm lấn cơ, đặc biệt trong trường hợp bệnh T1 được xác định hoặc nghi ngờ có bướu xâm lấn.
Trong một bài review, Miladi et al. (2003) phát hiện ra rằng TURBT thứ hai phát hiện bướu còn sót lại ở 26% đến 83% bệnh nhân và sửa chữa các sai sót về giai đoạn lâm sàng ở một nửa số bệnh nhân đó.
#25: Người ta tin rằng việc cấy ghép tế bào bướu ngay sau khi cắt đốt là nguyên nhân gây ra nhiều đợt tái phát sớm, và điều này đã được sử dụng để giải thích nhận xét rằng bướu ban đầu thường được tìm thấy nhiều nhất trên sàn và thành dưới của bàng quang, trong khi các bướu tái phát thường nằm gần mái vòm là kết quả của quá trình “nổi” (Heney và cộng sự, 1981).
#26: các biến chứng nghiêm trọng và tử vong tuy hiếm gặp nhưng cũng đã xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân bị thủng bàng quang trong khi cắt đốt (Oddens và cộng sự, 2004
#28: BCG là một mycobacterium giảm độc lực được phát triển như một loại vắc-xin phòng bệnh lao đã chứng minh hoạt tính chống ung thư trong một số bệnh ung thư khác nhau bao gồm ung thư niệu mạc (Morales và cộng sự, 1976). Phác đồ ban đầu được Morales mô tả bao gồm một liều tiêm qua da, được ngừng sử dụng sau khi thành công với phác đồ điều trị nội bàng quang tương tự của Brosman (1982).
2 đến 4 tuần sau khi cắt đốt nội soi, cho phép có thời gian tái biểu mô bàng quang sau TURBT, do đó giảm thiểu khả năng xâm lấn của vi khuẩn sống