Khoảng 15% các cặp vợ chồng không có thai trong vòng 1 năm và phải cần tới sự trợ giúp y tế. Theo thống kê khoảng 1/8 các cặp vợ chồng gặp khó khăn khi mong con đầu lòng và 1/6 các cặp vợ chồng gặp khó khăn khi mong những đứa con tiếp theo. Khoảng 3% số phụ nữ mong muốn mà không hề có con, trong khi đó khoảng 6% phụ nữ đã có con rồi nhưng không có được số con như họ mong muốn. Vô sinh ảnh hưởng đến cả nam và nữ.
Vô sinh nam - những thách thức mới trong điều trịnguyenngat88Vô sinh nam - những thách thức mới trong điều trị - THS.BS Mai Bá Tiến Dũng - TK Nam học - Bệnh viện Bình Dân
Bs Đặng Phước Đạt Zalo - 0919 480 180 — KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN VÔ SINH...Bs Đặng Phước Đạt (Phòng khám tiết niệu nam khoa Đà Nẵng)Vô sinh được định nghĩa là tình trạng một cặp quan hệ tình dục, không dùng bất cứ biện pháp tránh thai nào mà không thể có thai tự nhiên trong vòng 1 năm. Vô sinh nguyên phát dùng để chỉ các cặp vợ chồng chưa từng có con trước đây và không thể có thai sau 12 tháng liên tục quan hệ tình dục mà không dùng bất cứ biện pháp tránh thai nào.
Vô sinh thứ phát được dùng để chỉ các cặp vô sinh mà trước đây đã từng có thai thành công ít nhất một lần (với đối tác hiện tại hoặc đối tác khác). Sảy thai liên tiếp khác với vô sinh và được xác định khi có 2 hay nhiều hơn 2 lần mang thai không thành công. BS ĐẶNG PHƯỚC ĐẠT - ĐẶT LỊCH KHÁM VÀ PHẪU THUẬT QUA ZALO 0919 480 180
Bs Đặng Phước Đạt Zalo - 0919 480 180 — KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN VÔ SINH...Bs Đặng Phước Đạt (Phòng khám tiết niệu nam khoa Đà Nẵng)Vô sinh được định nghĩa là tình trạng một cặp quan hệ tình dục, không dùng bất cứ biện pháp tránh thai nào mà không thể có thai tự nhiên trong vòng 1 năm. Vô sinh nguyên phát dùng để chỉ các cặp vợ chồng chưa từng có con trước đây và không thể có thai sau 12 tháng liên tục quan hệ tình dục mà không dùng bất cứ biện pháp tránh thai nào.
Vô sinh thứ phát được dùng để chỉ các cặp vô sinh mà trước đây đã từng có thai thành công ít nhất một lần (với đối tác hiện tại hoặc đối tác khác). Sảy thai liên tiếp khác với vô sinh và được xác định khi có 2 hay nhiều hơn 2 lần mang thai không thành công. BS ĐẶNG PHƯỚC ĐẠT - ĐẶT LỊCH KHÁM VÀ PHẪU THUẬT QUA ZALO 0919 480 180
Bất thường nhiễm sắc thể và mất đoạn AZFabcd ở nam giới, HAYDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu bất thường nhiễm sắc thể và phát hiện mất đoạn AZFabcd ở những nam giới vô tinh và thiểu tinh nặng, cho các bạn làm luận án tham khảo
Đề tài: Nghiên cứu bất thường nhiễm sắc thể và phát hiện mất đoạn AZFabcd ở n...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu bất thường nhiễm sắc thể và phát hiện mất đoạn AZFabcd ở những nam giới vô tinh và thiểu tinh nặng, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nghiên cứu phát hiện hội chứng Klinefelter trong chẩn đoán trước sinh và sau ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận văn Nghiên cứu phát hiện hội chứng Klinefelter trong chẩn đoán trước sinh và sau sinh.Những năm gần đây, vô sinh (VS) là một trong những vấn đề sức khỏe sinh sản gây ảnh hưởng tới cuộc sống hạnh phúc của rất nhiều cặp vợ chồng và là mối quan tâm của toàn xã hội. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 15% cặp vợ chồng VS, trong đó tỷ lệ VS do nam giới là 35% – 40% và tỷ lệ này cũng tương đương với VS do nữ giới.
VS nam giới thường gặp nhất là không có tinh trùng (KCTT) hoặc ít tinh trùng (ITT) do nhiều nguyên nhân gây nên. Trong số người nam VS KCTT không do tắc nghẽn có 10% – 15% trường hợp là có bất thường di truyền và có khoảng 5% trường hợp ITT là có bất thường về mặt di truyền [8]. Rối loạn vật chất di truyền gây KCTT và ITT hay gặp nhất là hội chứng Klinefelter (Klinefelter Syndrome – KS) với tỷ lệ 1/500 – 1/1000 trẻ sơ sinh nam. Mất đoạn nhỏ trên NST Y là nguyên nhân chủ yếu đứng thứ 2 sau KS gây không có hoặc suy giảm tinh trùng mức độ nặng ở các bệnh nhân nam VS
Vô sinh không có tinh trùng do tắcbacsyvuiveVô sinh không có tinh trùng là tình trạng vô sinh do nguyên nhân tại người chồng không có tinh trùng (vô tinh) trong tinh dịch. Nghĩa là tinh dịch xuất ra chỉ có thành phần tinh tương chứ không có tinh trùng.
Xet nghiem can lam sang trong tien san giat nang va ket qua mo lay thaiLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận văn Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với xét nghiệm cận lâm sàng trong tiền sản giật nặng và kết quả mổ lấy thai ở những sản phụ này.Thai nghén là một tình trạng sinh lý bình thường, tuy nhiên một số ít trường hợp thai nghén có nguy cơ cho mẹ, thai nhi hoặc cả hai. Tiền sản giật là một trong những nguy cơ đó.
Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý phức tạp thường xảy ra ở nửa sau của thai kỳ (Theo quy định là từ tuần thứ 21 của quá trình mang thai). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh cho đến nay chưa được chứng minh và hiểu biết đầy đủ
Nghiên cứu hiệu quả phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn bằng tinh...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án Nghiên cứu hiệu quả phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn bằng tinh trùng lấy từ mào tinh trong điều trị vô sinh.Vô sinh ảnh hưởng đến khoảng 80 triệu cặp vợ chồng trên toàn thế giới (2006). Theo thống kê khoảng 15% các cặp vợ chồng dù ít hay nhiều đều có liên quan đến hiếm muộn, trong đó số đó khoảng 40% nguyên nhân do vợ, 40% nguyên nhân do chồng và 20% còn lại nguyên nhân do cả hai người
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49 VỀ DỰ PHÒNG DỊ TẬT BẨM SINH ĐẾ...nataliej4KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49 VỀ DỰ PHÒNG DỊ TẬT BẨM SINH ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH ẢN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2015
Đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III, cho các bạn tham khảo
Điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng bằng phác đồ XELOXDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nghien cuu hieu qua phuong phap tiem tinh trung vao bao tuong noan bang tinh ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án Nghiên cứu hiệu quả phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn bằng tinh trùng lấy từ mào tinh trong điều trị vô sinh.Vô sinh ảnh hưởng đến khoảng 80 triệu cặp vợ chồng trên toàn thế giới (2006). Theo thống kê khoảng 15% các cặp vợ chồng dù ít hay nhiều đều có liên quan đến hiếm muộn, trong đó số đó khoảng 40% nguyên nhân do vợ, 40% nguyên nhân do chồng và 20% còn lại nguyên nhân do cả hai người
Nghien cuu sang loc benh thalassemia o phu nu co thai den kham va dieu triLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Nghiên cứu sàng lọc bệnh Thalassemia ở phụ nữ có thai đến khám và điều trị tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương.Bệnh Thalassemia là nhóm bệnh thiếu máu di truyền lặn theo quy luật Mendel do đột biến gen globin làm giảm hoặc không sản xuất globin để tạo thành hemoglobin (Hb), gây ra tình trạng thiếu máu [1]. Bệnh có 2 nhóm chính là α- thalassemia và β-thalassemia tùy theo nguyên nhân đột biến ở gen α-globin hay β-globin. Đây là bệnh thiếu máu di truyền phổ biến trên thế giới, phân bố khắp toàn cầu nhưng có tính địa dư rõ rệt: tỷ lệ cao ở Địa Trung Hải, Trung Đông, Châu Á, Thái Bình Dương
Các Yếu Tố - Nguy Cơ Gây Xoắn Tinh HoànbacsyvuiveMặc dù có nhiều nghiên cứu sâu về xoắn tinh hoàn những vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ cũng như các yếu tố thuận lợi của bệnh. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm ra các yếu tố nguy cơ có liên quan đến xoắn tinh hoàn .
Dac diem benh nhan xoan tinh hoan tai benh vien viet ducbacsyvuiveMỤC TIÊU: Nhằm nâng cao ý thức cảnh giác cho cả nhân viên y tế cũng như người bệnh về bệnh xoắn tinh hoàn và đưa ra những những kiến nghị nhằm hạn chế bớt việc cắt bỏ tinh hoàn.
U phì đại lành tính tuyến tiền liệtbacsyvuiveU phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự phát triển lành tính của tuyến tiền liệt, gây ra những biến loạn cơ năng và thực thể ở vùng cổ bàng quang, đặc biệt là làm cản trở dòng tiểu đi ra từ bàng quang
Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Tiền Liệt TuyếnbacsyvuiveUng thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là vấn đề sức khỏe quan trọng trên phạm vi toàn cầu vì xuất độ (a) và tử suất
(b) cao, chất lượng sống của bệnh nhân bị sút giảm và gánh nặng chi phí điều trị chăm sóc nhiều. Đây là bệnh lý
ác tính thường gặp ở nam giới cao tuổi với đỉnh cao xuất độ và tử vong trong khoảng 70 tuổi nhưng do diễn tiến
chậm và liên tục với nhiều mức độ ác tính khác nhau nên bệnh có tầm ảnh hưởng đến khoảng tuổi rộng hơn [4].
Guidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết NiệubacsyvuiveNhiễm khuẩn đường tiết niệu là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ
biến nhất với một gánh nặng tài chính đáng kể cho xã hội, với ước tính tỷ lệ
tổng thể mắc bệnh 18/1000 người mỗi năm. Hiện trạng, với tỷ lệ tăng của sức
đề kháng kháng sinh đáng báo động trên toàn thế giới đặc biệt là trong khu
vực châu Á - Thái Bình Dương, việc điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu
đang gây khó khăn cho các bác sĩ lâm sàng. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu
SMART năm 2011 thực hiện trên các vi khuẩn E. coli NKĐTN cho thấy tỷ lệ
tiết ESBL lên đến 54%. Tình trạng này đang có xu hướng diễn biến phức tạp
và lan ra cộng đồng.
Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Hội Chứng Bàng Quang Tăng HoạtbacsyvuiveBàng quang tăng hoạt (BQTH - overactive bladder) - còn gọi là Hội Chứng Bàng Quang Tăng Hoạt (Overactive Bladder Syndrome) - là một hội chứng bao gồm 4 nhóm triệu chứng:Tiểu gấp, Tiểu lắc nhắc (nhiều lần), Tiểu đêm, và có hay không có kèm theo Són tiểu.
Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc củ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Lạng Giang, Bắc Giang năm 2013.Nguồn nhân lực y tế được coi là một trong những thành phần cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống y tế. Thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe cần nhiều loại nguồn lực khác nhau nhưng nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất; nguồn nhân lực quyết định thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra của một cơ quan tổ chức [14].
Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới nguồn nhân lực y tế đang có một sự thiếu hụt nghiêm trọng, theo ước tính của WHO có 57/192 quốc gia thiếu hụt nhân viên y tế. Cần phải có thêm 4,3 triệu nhân viên y tế, trong đó có 2,4 triệu bác sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh để đáp ứng nhu cầu về y tế. Ngoài nguyên nhân do thiếu chuẩn bị đầu vào nguồn nhân lực còn có những nguyên nhân khác như di cư, thay đổi nghề nghiệp, nghỉ hưu sớm do sức khỏe và sự an toàn
Nghiên cứu biến đổi các chỉ số khí máu động mạch và cơ học phổi.docxLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi các chỉ số khí máu động mạch và cơ học phổi khi áp dụng nghiệm pháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ở người cao tuổi.Nhờ sự phát triển của y học hiện đại, việc chăm sóc sức khỏe được nâng cao, vì vậy tuổi thọ trung bình của con người ngày càng tăng. Trong đó, ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác, tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi cần can thiệp ngoại khoa cũng tăng lên [87]. Tuy nhiên, người cao tuổi có nguy cơ biến chứng và tử vong do phẫu thuật cao gấp 2-5 lần so với người trẻ [115]. Người cao tuổi có nhiều thay đổi về sinh lý, giải phẫu … so với tuổi trẻ, trong đó hầu hết sự thay đổi là suy giảm chức năng các cơ quan do quá trình lão hóa gâynên. Cùng với đó là sự gia tăng các bệnh lý mạn tính như tăng huyết áp, tiểu đường, suy tim, COPD… dẫn tới tăng tỷ lệ các tai biến, biến chứng trong quá trình gây mê và phẫu thuật trên người cao tuổi
Nghiên cứu tần suất đa hình gen CYP2C19 và mối liên quan.docxLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tần suất đa hình gen CYP2C19 và mối liên quan với kết quả điều trị chống ngưng tập tiểu cầu ở người bệnh hội chứng mạch vành cấp.Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) là một cấp cứu tim mạch có biểu hiện lâm sàng đa dạng, nguy cơ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời [1]. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch, bao gồm HCMVC đang tăng lên 12,5% đạt đến gần 1/3 tỷ lệ tử vong chung trên toàn cầu và đang dẫn đầu trong số các nguyên nhân tử vong[2]. Bệnh nhân HCMVC vẫn còn 7,1% tử vong, 6,3% suy tim, và 4,4% tái nhồi máu cơ tim (NMCT), trong vòng 2 năm đầu kể từ khi phát hiện. Kháng tiểu cầu kép (DAPT) với Aspirin và một thuốc ức chế thụ thể P2Y12 như clopidogrel, ticagrelor, prasugrel vẫn là điều trị chống ngưng tập tiểu cầu (NTTC) chính được dùng cho các người bệnh HCMVC [4], [5]. Các hướng dẫn điều trị quốc tế gần đây đều nhấn mạnh prasugrel và ticagrelor có tác dụng dự phòng các biến cố tim mạch do tắc mạch tốt hơn clopidogrel nhưng lại gây ra nhiều biến cố chảy máu hơn[4], [6], [7], [1]. Các thuốc chống NTTC mới có giá thành cao và nguy cơ xuất huyết lớn, đồng thời clopidogrel đã có hàng generic. Vì vậy, tỷ lệ sử dụng clopidogrel cho đến nay vẫn là phổ biến nhất [8], [9], [10], [11].
Tuy nhiên, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể người bệnh còn nguy cơ tử vong, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, huyết khối trong stent liên quan đến giảm khả năng ức chế tiểu cầu của clopidogrel [12], [13], [14], [11]. Clopidogrel là một tiền chất không hoạt tính, đòi hỏi hoạt hóa ở gan bởi cytochrome P450 trong đó chủ yếu là enzym CYP2C19 để trở thành chất có hoạt tính, chất hoạt tính này ức chế không hồi phục thụ thể P2Y12 của ADP tiểu cầu [15], [16], [11],
Nghiên cứu kết quả điều trị thoát vị bẹn người lớn theo phương pháp Lichtenst...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận văn chuyên khoa 2 Nghiên cứu kết quả điều trị thoát vị bẹn người lớn theo phương pháp Lichtenstein tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh.Thoát vị bẹn là bệnh lý ngoại khoa phổ biến, gặp ở mọi lứa tuổi và cả hai giới, tỉ lệ giữa nam và nữ là 12/1. Theo Abrahamson, tần suất thoát vị bẹn tăng dần theo tuổi. Tần suất thoát vị bẹn ở độ tuổi từ 25 đến 40 là 5 – 8%, đến lứa tuổi trên 75 tần suất thoát vị bẹn là 45% [42].
Thoát vị bẹn ở người lớn chủ yếu được điều trị bằng phẫu thuật. Các phẫu thuật dùng mô tự thân như Bassini, McVay, Shouldice đều có nhược điểm chung là đường khâu căng do phải khâu kéo hai mép cân cơ (vốn khá xa) lại với nhau làm bệnh nhân đau nhiều, thời gian phục hồi sinh hoạt cá nhân và lao động sau phẫu thuật chậm. Ngoài ra, đường khâu căng còn làm cho lớp khâu tạo hình thiếu máu, liền sẹo không tốt, có thể dẫn đến tái phát [12], [21], [27], [68]. Ở Châu Âu, tỉ lệ tái phát sau các phẫu thuật này từ 5 – 15%
Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số miRNA...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số miRNA ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.Nhiễm khuẩn huyết (NKH) được định nghĩa là tình trạng rối loạn chức năng cơ quan đe dọa tính mạng domất kiểm soát đáp ứng hệ thống miễn dịch của cơ thể đối với căn nguyên nhiễm trùng [1]. Trong những năm gần đây, đã có nhiều tiến bộ vể hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của NKH giúp cải thiện chẩn đoán, chăm sóc và điều trị. Tuy nhiên, NKH vẫn đang là một trong những thách thức đối với hệ thống chăm sóc sức khỏe với tỷ lệ mắc lên tới 437/100.000 dân và tỷ lệ tử vong cao[2]. Các báo cáo cũng đã ghi nhận NKH là một trong những căn nguyên gây tử vong hàng đầu trong bệnh viện, đặc biệt tại các đơn vị hồi sức tích cực với 270.000 ca tử vong liên quan đến NKH tại Hoa Kỳ, cứ ba bệnh nhân tử vong tại bệnh viện thì có một ca liên quan đến NKH
Nghiên cứu biến đổi hình thái tim, áp lực động mạch phổi và NT-pro...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi hình thái tim, áp lực động mạch phổi và NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân tim bẩm sinh có luồng thông trái phải trước và sau can thiệp. Bệnh tim bẩm sinh (TBS) là những dị tật tại tim hoặc các mạch máu lớn xảy ra do những bất thường trong bào thai ở tháng thứ 2-3 của thai kỳ, vào giai đoạn hình thành các mạch máu lớn từ ống tim nguyên thủy và vẫn còn tồn tại sau sinh. Tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1% ở trẻ sơ sinh [1]. Bệnh TBS là nguyên nhân hàng đầu trong số những nguyên nhân gây tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em và là gánh nặng bệnh tật ngày càng tăng cho gia đình, hệ thống y tế và xã hội [2].
Trong số các bệnh TBS, nhóm bệnh TBS có luồng thông trái – phải là bệnh lý thường gặp nhất. Đây cũng là nhóm bệnh tim có thể chữa lành hoàn toàn bằng thông tim can thiệp hoặc phẫu thuật đóng luồng thông nếu được chẩn đoán sớm [3]. Dòng chảy qua luồng thông trái – phải làm tăng lưu lượng tuần hoàn phổi, đồng thời áp lực động mạch phổi (ĐMP) tăng lên bền bỉ sẽ dẫn đến biến đổi hình thái tim, rối loạn huyết động học phổi. Điều này có thể gây lên đảo ngược luồng thông và hội chứng Eisenmenger xuất hiện, góp phần làm gia tăng tỷ lệ tử vong
Xác định một số gen, phân tử có liên quan đến hội chứng SJS.TEN ở người Việt ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án tiến sĩ y học Xác định một số gen, phân tử có liên quan đến hội chứng SJS/TEN ở người Việt Nam.Hội chứng Stevens-Johnson (Stevens-Johnson syndrome, SJS) và hoại tử thượng bì nhiễm độc (toxic epidermal necrolysis, TEN) là những phản ứng nặng, thường do thuốc, có biểu hiện ở da (severe cutaneous adverse drug reactions, SCARs), tuy ít gặp nhưng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh [1]. Tần suất của bệnh trong dân số chỉ khoảng 2/1.000.000 người nhưng tỷ lệ tử vong rất cao, có thể tới 30% [2],[3],[4],[5]. Các thuốc hay gây SJS/TEN là allopurinol, carbamazepin, cotrimoxazol, abacavir [6],[7]. Khi thuốc có mặt trong cơ thể, triệu chứng xuất hiện đầu tiên là ban đỏ, ngứa, khu trú, sau đó lan rộng hơn, trợt da, hoại tử thượng bì, hình thành bọng nước. Thương tổn niêm mạc (miệng, mắt, mũi, sinh dục, hậu môn) hay gặp. Ở niêm mạc mắt có thể để lại các di chứng như sẹo, dính kết mạc, loét giác mạc
1. TỔNG QUAN VỀ VÔ SINH NAM
1 Định nghĩa
Vô sinh là tình trạng một cặp vợ chồng quan hệ tình dục đều, không dùng
bất cứ biện pháp tránh thai nào mà không có thai tự nhiên trong thời gian 1 năm
(Theo WHO).
2 Dịch tễ học và nguyên nhân:
Khoảng 15% các cặp vợ chồng không có thai trong vòng 1 năm và phải
cần tới sự trợ giúp y tế. Theo thống kê khoảng 1/8 các cặp vợ chồng gặp khó
khăn khi mong con đầu lòng và 1/6 các cặp vợ chồng gặp khó khăn khi mong
những đứa con tiếp theo. Khoảng 3% số phụ nữ mong muốn mà không hề có con,
trong khi đó khoảng 6% phụ nữ đã có con rồi nhưng không có được số con như
họ mong muốn. Vô sinh ảnh hưởng đến cả nam và nữ. Khoảng 50% các cặp vợ
chồng vô sinh do các yếu tố liên quan đến người chồng và bất thường tinh dịch
đồ. Một phụ nữ có khả năng sinh sản tốt có thể bù trừ cho khả năng sinh sản của
nam giới vì vậy, tình trạng vô sinh hiếm muộn sẽ xảy ra khi khả năng sinh sản
của cả hai đều bị suy giảm. Các yếu tố gây suy giảm khả năng sinh sản của nam
giới như sau:
1. Bất thường hệ tiết niệu - sinh dục bẩm sinh hay mắc phải.
2. Các khối u ác tính.
3. Nhiễm trùng cơ quan sinh dục.
4. Tăng nhiệt độ ở bìu (giãn tĩnh mạch tinh…).
5. Rối loạn nội tiết.
6. Bất thường di truyền.
7. Các yếu tố miễn dịch.
Khoảng 30-40% các trường hợp không tìm thấy bất cứ yếu tố nào liên quan
đến người nam giới (vô sinh nam không rõ nguyên nhân). Những bệnh nhân này
2. không có tiền sử về các bệnh ảnh hưởng đến hoạt động sinh sản, khám lâm sàng và
xét nghiệm nội tiết hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, khi phân tích tinh dịch đồ lại
cho thấy số lượng như tinh trùng ít (Oligozoospermia), khả năng di động của tinh
trùng kém (Asthenozoospermia), tỷ lệ tinh trùng dị dạng cao (Teratozoospermia).
Những bất thường này thường xảy ra đồng thời và được gọi là hội chứng tinh trùng
ít – yếu – dị dạng ( OAT syndrome).
Các yếu tố liên quan đến vô sinh nam giới chủ yếu được thống kê trong bảng
1. Các trường hợp vô sinh không rõ nguyên nhân thường được cho là do một vài
yếu tố như rối loạn nội tiết tố do hậu quả của ô nhiễm môi trường, các gốc tự do,
bất thường về di truyền hoặc biểu sinh...
Bảng 1: Phân bố tỉ lệ phần trăm nguyên nhân vô sinh nam và các yếu tố liên
quan trên 10 469 bệnh nhân.
Chẩn đoán Vô sinh Azoospermia
(n = 12,945) (n = 1,446)
Tất cả 100% 11.2%
Vô sinh có nguyên nhân (hay nghi ngờ) 42.6% 42.6%
Teo tinh hoàn 8.4 17.2
Giãn tĩnh mạch tinh 14.8 10.9
Kháng thể kháng tinh trùng 3.9 -
Khối u ở tinh hoàn 1.2 2.8
Nguyên nhân khác 5.0 1.2
Vô sinh không rõ nguyên nhân 30.0 13.3
Suy sinh dục 10.1 16.4
Hội chứng Klinefelter (47, XXY) 2.6 13.7
XX kiểu hình nam 0.1 0.6
Suy sinh dục tiên phát không rõ nguyên 2.3 0.8
3. nhân
Suy sinh dục thứ phát 1.6 1.9
Hội chứng Kallmann 0.3 0.5
Suy sinh dục thứ phát không rõ nguyên
nhân 0.4 0.4
Sau phẫu thuật tuyến yên <0.1 0.3
Nguyên nhân khác 0.8 0.8
Suy sinh dục khởi phát muộn 2.2 -
Chậm dậy thì 1.4 -
Bệnh toàn thân và bệnh hệ thống 2.2 0.5
Bảo quản tinh trùng do bệnh ác tính 7.8 12.5
Khối u tinh hoàn 5.0 4.3
Lymphoma 1.5 4.6
Leukaemia 0.7 2.2
Sarcoma 0.6 0.9
Rối loạn cương dương/ rối loạn xuất tinh 2.4 -
Do tắc nghẽn 2.2 10.3
Thắt ống dẫn tinh 0.9 5.3
Bất sản ống dẫn tinh (CBAVD) 0.5 3.1
Các nguyên nhân khác 0.8 1.9
3 Các yếu tố tiên lượng
Các yếu tố tiên lượng của vô sinh nam bao gồm:
1. Thời gian vô sinh
2. Vô sinh nguyên phát hay thứ phát
3. Kết quả tinh dịch đồ
4. 4. Tuổi và tình trạng sức khỏe sinh sản của người vợ
Sau 2 năm theo dõi dọc các cặp vợ chồng vô sinh do nguyên nhân tinh trùng
ít (Oligozoospremia), tỉ lệ có thai cộng dồn đạt 27%. Tuổi của người vợ là một
biến đơn lẻ quan trọng nhất ảnh hưởng tới kết quả hỗ trợ sinh sản. Tuổi càng cao
thì khả năng có thai khi hỗ trợ sinh sản càng giảm. So với một người phụ nữ 25
tuổi thì khả năng sinh sản chỉ còn 50% ở độ tuổi 35, còn 25% ở tuổi 38 và chỉ còn
dưới 5% ở tuổi 40.
4 Khuyến cáo về các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân vô sinh nam
Khuyến cáo GR
Để phân loại đúng vô sinh, cần đánh giá chức năng sinh sản của cả 2
vợ chồng.
C
Để chẩn đoán và điều trị vô sinh ở nam giới, cần xem xét chức năng
sinh sản của người vợ vì điều này ảnh hưởng đến sự có thai.
B
Tất cả nam giới có vấn đề về sinh sản cần đến khám chuyên khoa Tiết
niệu - Nam học để phát hiện những bất thường về hệ tiết niệu sinh dục.
Điều này áp dụng cho tất cả nam giới có chất lượng tinh trùng bị suy
giảm.Cần chẩn đoán chính xác trước khi tiến hành bất cứ điều trị gì
(dùng thuốc, phẫu thuật hay hỗ trợ sinh sản).
C
5. ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG SINH ẢN
5.1 Tinh dịch đồ
Khai thác tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng và xét nghiệm tinh dịch đồ là
những đánh giá cơ bản đối với tất cả nam giới. Khi kết quả tinh dịch đồ có bất
thường so với giá trị tham khảo, cần tiến hành kiểm tra toàn diện các xét nghiệm
Nam học. Nhiều quyết định điều trị quan trọng dựa vào kết quả xét nghiệm tinh
dịch đồ, do vậy cần phải chuẩn hóa quy trình làm xét nghiệm. Quy trình xét
5. nghiệm tinh dịch đồ đã được WHO chuẩn hóa và được phổ biến trong ấn phẩm “
Cẩm nang của tổ chức Y tế thế giới cho xét nghiệm chẩn đoán và xử lý tinh dịch
người” xuất bản lần thứ 5.
5.2 Một số giá trị giới hạn dưới của tinh dịch đồ (CI 95%)
Thông số
Giới hạn
dưới (khoảng)
Thể tích tinh dịch (mL) 1.5 (1.4 - 1.7)
Tổng số tinh trùng (triệu/lần xuất tinh) 39 (33 - 46)
Mật độ tinh trùng (106
/mL) 15 (12 - 16)
Tinh trùng di động (PR + NP) 40 (38 - 42)
Tinh trùng di động tiến tới, gồm di động nhanh - chậm (PR, %) 32 (31 - 34)
Tỷ lệ sống (%) 58 (55 - 63)
Tỷ lệ bình thường (%) 4 (3.0 - 4.0)
Các giá trị ngưỡng khác
pH > 7.2
Bạch cầu (106
/mL) < 1.0
Các đánh giá tùy chọn khác
MAR test (Tinh trùng di động với các hạt ràng buộc, %) < 50
Immunobead test (tinh trùng di động với các hạt ràng buộc, %) < 50
Nồng độ kẽm (μmol/lần xuất tinh) > 2.4
Fructose (μmol/lần xuất tinh) > 1.3
Nồng độ Glucosidase tinh dịch (mU/lần xuất tinh) < 20
Nếu kết quả tinh dịch đồ bình thường theo tiêu chuẩn của WHO thì chỉ cần
làm xét nghiệm 1 lần là đủ, nhưng nếu bất thường thì cần phải làm ít nhất 2 lần
liên tiếp. Trường hợp cả hai lần này đều bất thường thì cần chỉ định làm thêm các
xét nghiệm khác về chức năng sinh sản nam.
Một số khái niệm cần phân biệt:
Tinh trùng ít (Oligozoospermia): mật độ tinh trùng < 15 triệu/ml.
Chia làm 3 mức là nhẹ từ 10 - 15 triệu/ml, vừa từ 5 - 10 triệu/ml và nặng < 5
6. triệu/ml.
Tinh trùng yếu (Asthenozoospermia): tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới < 32%.
Tinh trùng dị dạng (Teratozoospermia): Tỷ lệ tinh trùng bình thường < 4 %.
Nếu cả 3 bất thường này đi kèm với nhau thì được gọi là hội chứng OAT.
Trường hợp Oligozoospermia mức độ rất nặng, mật độ tinh trùng < 1 triệu/ml gọi
là Azoopermia - không có tinh trùng. Azoospermia thường do bất thường di
truyền hoặc do tắc nghẽn mức độ nặng của đường dẫn tinh.
5.3 Khuyến cáo về đánh giá chức năng sinh sản của nam
Khuyến cáo
Theo tiêu chuẩn của WHO, các xét nghiệm nam học được chỉ định khi
có ít nhất 2 lần xét nghiệm tinh dịch đồ bất thường.
Khi đánh giá tình trạng nam học, cần tuân thủ theo các khuyến cáo của
WHO về việc chuẩn hóa qui trình thăm dò, chẩn đoán và điều trị các
cặp vợ chồng vô sinh. Điều này giúp ứng dụng được nền y học thực
chứng vào lĩnh vực y học sinh sản thuộc nhiều chuyên ngành khác
nhau.
Xét nghiệm tinh dịch đồ phải được tiến hành theo hướng dẫn của
WHO trong “ Cẩm nang của tổ chức Y tế thế giới cho xét nghiệm chẩn
đoán và xử lý tinh dịch người” xuất bản lần thứ 5.
Biên tập: Bs.Nguyễn Xuân Chúc
Hà Nội 25/03/2015