Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết quốc tếHoa PN ThaycacacTư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết quốc tế
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt NamNhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Hiện NayVuKirikouGiai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam là 1 lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển
GCCN gồm những người lao động chân tay & trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh & dịch vụ có tính chất công nghiệp
Tư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độĐức LêTư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độ.
Use for free but you must have to hate marxism-leninism
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết quốc tếHoa PN ThaycacacTư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết quốc tế
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt NamNhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Hiện NayVuKirikouGiai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam là 1 lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển
GCCN gồm những người lao động chân tay & trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh & dịch vụ có tính chất công nghiệp
Tư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độĐức LêTư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độ.
Use for free but you must have to hate marxism-leninism
PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG ...Thảo NguyễnPHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY.
TƯ TƯỞNG HCM.docxsfrghfgjgjjjjjjjjjjjjjjjjssuser9be9e5khó khăn trong việc hòa đồng, có khoảng cách nhất định về sự am hiểu nhữngnhân viên về năng lực trình độ chuyên môn cũng như thái độ lm vc, hành viứng xử của họ vs cấp trên. khó khăn trong việc phân công công vc sao cho phùhợp với năng lực từng cá nhân cũng như lựa chọn phương pháp ứng xử phùhợp với cấp dưới để công vc
1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ CHƯƠNG V
2. a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thành công của cách mạng. - Từ thực tiễn khảo sát cách mạng Việt Nam và thế giới Hồ Chí Minh rút ra kết luận: Cách mạng muốn thành công phải đoàn kết rộng rãi, quy tụ được mọi lực lượng cách mạng. Vì vậy đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược của cách mạng 1. Vai trò của đại đ oàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng.
3. - Hình thức tổ chức lực lượng từng thời gian từng thời kỳ của cách mạng phải có sự điều chỉnh về sách lược và phương pháp cho phù hợp với mục tiêu và đối tượng tập hợp. Đại đ oàn kết dân tộc là vấn đề sống còn, quyết đị nh thành bại của cách mạng. Hồ Chí Minh: Đoàn kết trong MTVM, nhân dân ta đã làm Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên n ướ c Việt Nam dân chủ cộng hòa . Đoàn kết trong Mặt trận Liên Việt, nhân dân ta đã kháng chiến thắng lợi, lập lại hòa bình ở Đông D ươ ng, hoàn toàn giải phóng miền Bắc. Đoàn kết trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nhân dân ta đã giành đượ c thắng lợi trong công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và trong sự nghiệp xây dựng CNXH.
4. - Muốn đoàn kết phải đặt lợi ích chung của tổ quốc và quyền lợi cơ bản của nhân dân, đó là mẩu số chung của đoàn kết. Người đánh giá cao vai trò của đoàn kết: “ Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công; Đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt” Trong bài:M ười chính sách của Việt Minh, 1941 Khuyên ai xin nhớ chữ đồng Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh.
6. b. Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc. - ĐĐK là mục tiêu của cách mạng nó phải được thể hiện trong đường lối chủ trương và chính sách của Đảng. -Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng lao động Việt Nam 3-1951, Người thay mặt Đảng tuyên bố: mục đích của Đảng lao động Việt Nam bao gồm trong 8 chữ: Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc” Nói chuyện với cán bộ tuyên huấn miền núi về cách mạng xã hội chủ nghĩa, Người nói:
7. “ Trước cách mạng tháng Tám và trong kháng chiến, thì nhiệm vụ tuyên huấn là làm sao cho dân hiểu được mấy việc. Một là đoàn kết, hai là làm cách mạng hay kháng chiến để đòi độc lập. Chỉ đơn giản thế thôi. Bây giờ mục đích tuyên truyền huấn luyện là: Một là đoàn kết. Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà”. Hồ Chí Minh xem dân là gốc là lực lượng tự giải phóng nên đđk toàn dân không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng mà còn là mục tiêu nhiệm vụ của cả dân tộc. Sức mạnh của đđk cũng là sức mạnh của nhân dân và Đảng chỉ là người lãnh đạo
8. 2. Nội dung của đại đ oàn kết dân tộc. a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. - Quan niệm về dân của Hồ Chí Minh:Dân tộc VN, tổ quốc VN là cái chung và trong dân tộc trong tổ quốc bao gồm các tộc người, các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần xã hội.Bác nói “Mọi con dân nước Việt”, “con rồng cháu tiên”, không phân biệt dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt già, trẻ, gái,, giàu nghèo, quý tiện
9.
10. Người nêu rõ: “ ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. - Để thực hiện được đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước- nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải có lòng khoan dung độ lượng với con người. Người nhắc nhở: “ bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”.
11. Để thực hiện đoàn kết, Người căn dặn : “ Cần xóa bỏ hết mọi thành kiến, cần phải thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân” Đđk là phải tập hợp được mọi người vào một khối vì mục tiêu chung của dân tộc Trong tác phẩm “dân vận” tháng 10 năm 1949 Bác: “nước ta là nước dân vận”. Dân vận là gì? Là vận động tất cả lực lượng của mỗi một người dân, không bỏ sót một người dân nào, để thực hiện những công việc do chính phủ và đoàn thể giao.
12. Đđk của Hồ Chí Minh là đđk toàn dân mà nòng cốt là liên minh công-nông- lao động trí óc dưới sự lãnh đạo của Đảng
13. b. Thực hiện đạ i đ oàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu n ước - nhân nghĩa- đ oàn kết của dân tộc, đồ ng thời phải có tấm lòng khoan dung độ l ượn g, tin vào nhân dân, tin vào con ng ười . Phải có lòng khoan dung, độ l ượ ng với con ng ười . Ng ười viết: “ Sông to, biển rộng thì bao nhiêu n ước cũng chứa được , vì độ l ượ ng nó rộng và sâu. Cái chén nhỏ, cái đĩa cạn, thì một chút n ướ c đầy tràn, vì độ l ượ ng nó hẹp nhỏ. Ng ười mà tự kiêu, tự mãn, cũng nh ư cái chén, cái đĩa cạn” “ Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ” .
14. Cần phải có niềm tin vào nhân dân Hồ Chí Minh là người luôn yêu dân , tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân. Kế thừa truyền thống “nước lấy dân làm gốc”, “chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân”, và quán triệt nguyên lý mácxít “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân”. Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng. Trong bài nói chuyện tại Hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt toàn quốc (1955), Người chỉ rõ: “ Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là Nền gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”.
15. 4. Hình thức tổ chức khối đại đ oàn kết dân tộc. a. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất. Khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã chú trọng đưa quần chúng vào các tổ chức yêu nước phù hợp với từng giai cấp, tầng lớp, từng giới, nghành nghề, lứa tuổi, tôn giáo. Đó là các hội ái hữu hay tương trợ, công hội hay nông hội, đoàn thanh niên hay hội phụ nữ, đội thiếu niên nhi đồng hay hội phụ lão, hội phật giáo cứu quốc, công giáo yêu nước hay những nghiệp đoàn… - Tổ chức quần chúng phải phù hợp với với từng bước phát triển của cách mạng, đi từ thấp đến cao
16.
17. b.Một số nguyên tắc c ơ bản xây dựngvà hoạt độ ng của MTDTTN: Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu Xây dựng trên nền tảng liên minh công – nông- trí dưới sự lãnh đạo của Đảng. Người chỉ rõ: “ đđk trước hết phải đk đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đđk. Nó cũng như nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững gốc tốt, còn phải đk các tầng lớp nhân dân khác”.
18. Hồ Chí Minh viết: “ Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của MTDTTN ”. Tại sao phải lấy liên minh công nông làm nền tảng? “ Vì họ trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống. Vì họ đông hơn hết, mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác ”. Tuy nhiên, trong khi nhấn mạnh vai trò của công nông thì cũng phải mở rộng đoàn kết các tầng lớp khác, đặc biệt là tầng lớp trí thức. Làm cách mạng phải có trí thức.
19. Hồ Chí Minh viết : “ Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của MTDTTN ”. Tại sao phải lấy liên minh công nông làm nền tảng? “ Vì họ trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống. Vì họ đông hơn hết, mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác ”. Tuy nhiên, trong khi nhấn mạnh vai trò của công nông thì cũng phải mở rộng đoàn kết các tầng lớp khác, đặc biệt là tầng lớp trí thức. Làm cách mạng phải có trí thức.
21. Trong quá trình lãnh đạo Mặt trận, phải đi đúng đường lối, không quan liêu, mệnh lệnh, gò ép các thành viên trong Mặt trận. Phải dùng phương pháp vận động, giáo dục, thuyết phục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm hóa, khơi gợi tinh thần tự giác, tự nguyện. Nói chuyện tại lớp bồi dưỡng cán bộ về công tác Mặt trận. Hồ Chí Minh căn dặn: “ Phải thành thật lắng nghe ý kiến của người ngoài Đảng. Cán bộ và Đảng viên không được tự cao, tự đại, cho mình là tài giỏi hơn mọi người, trái lại phải học hỏi điều hay, điều tốt ở mọi người…phài tích cực và phải chủ động…làm việc phải kiên nhẫn, phải thiết tha với công tác Mặt trận. Cán bộ và Đảng viên có quyết tâm làm như thế thì công tác Mặt trận nhất định sẽ tiến bộ nhiều ”.
22. - Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt độn g trên c ơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi c ơ bản của các tầng lớp nhân dân. Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, lấy việc thống nhất giữa lợi ích tối cao của dân tộc và lợi ích riêng của giai cấp, các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố, mở rộng lực lượng.
23. Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững. Hiệp thương dân chủ là gì? Đảng lãnh đạo Mặt trận nhưng cũng là một thành viên của mặt trận. Cho nên tất cả chủ trương, chính sách Đảng đều phải trình bày trước Mặt trận và các thành viên khác của Mặt trận để bàn bạc, tìm kiếm giải pháp và thống nhất hành động.
24. -Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đòan kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Tại đại hội thống nhất MTVM và Liên Việt (1951). Người nêu rõ : “ trong đại hội này, chúng ta có đại biểu đủ các tầng lớp, các tôn giáo, các dân tộc, già có, trẻ có, nữ có, thật là một gia đình tương thân, tương ái. Chắc rằng sau cuộc Đại hội, mối đoàn kết thân ái sẽ phát triển và củng cố khắp toàn dân ”.
25. Phương pháp để thực hiện đoàn kết lâu dài, chặt chẽ là đấu tranh phê bình và tự phê bình Tránh những biểu hiện lệch lạc thường xảy ra công tác phê bình:e ngại, không dám phê bình, lợi dụng phê bình để bôi nhọ, hãm hại nhau.. “ Đk thật sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thật sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân ”.
26. 1. Sự cần thiết xây dựng đ oàn kết quốc tế. Thực hiện đ oàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại , tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng. Sức mạnh của dân tộc Việt Nam là sự tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tr ước hết là sức mạnh chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do, ý thức tự lực tự cường…
28. Đối t ượ ng của đ oàn kết quốc tế đó là: Đoàn kết với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao độn g ở chính quốc , các n ướ c TBCN nói chung, n ướ c Nga Xô viết, Liên Xô và các n ước XNCN, phong trào đấu tranh vì hòa bình độ c lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân trên thế giới, đặc biệt là nhân dân Lào và campuchia, thực hiện khối đ oàn kết Việt- Miên – Lào chống CNĐQ giành độ c lập tự do cho mỗi dân tộc.
29. Đánh giá vai trò của đ oàn kết quốc tế đối với cách mạng Việt Nam, trong buổi nói chuyện với đại sứ n ước ta tại Liên Xô n ă m 1961. Ng ười nói: “ Có sức mạnh cả một n ước một lòng…lại có sự ủng hộ của nhân dân thế giới, chúng ta sẽ có một sức mạnh tổng hợp cộng với ph ươ ng pháp cách mạng thích hợp, nhất đị nh cách mạng n ước ta sẽ đ i đế n đích cuối cùng ”. Tóm lại, theo Hồ Chí Minh, đại đ oàn kết dân tộc phải gắn với đ oàn kết quốc tế là để kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại , tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến thắng kẻ thù.
30. b. Thực hiện đ oàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng. Hồ Chí Minh cho rằng: Chủ nghĩa yêu n ước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô sản, đại đ oàn kết dân tộc gắn với đ oàn kết quốc tế, thực hiện đ oàn kết quốc tế không vì thắng lợi của mỗi n ước mà vì sự nghiệp chung của nhân loại trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ và thế lực phản độ ng quốc tế. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản.
31. Thời đại Hồ Chí Minh hoạt độ ng chính trị là thời đại đã chấm dứt thời kỳ biệt lập giữa các quốc gia, mở ra quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng. Ng ười không chỉ phát huy triệt để sức mạnh dân tộc mà còn đấu tranh không mệt mỏi để củng cố và t ă ng c ườ ng đ oàn kết giữa các lực l ượ ng cách mạng thế giới vì mục tiêu hòa bình, độ c lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. - Chủ nghĩa yêu n ướ c triệt để không thể tách rời chủ nghĩa quốc tế vô sản Tại Đ ại hội II(2-1951). Ng ười chỉ rõ : “ Tinh thần yêu n ước chân chính khác hẳn với tinh thần “vị quốc” của bọn đế quốc phản độn g. Nó là một bộ phận của tinh thần quốc tế”.
32. Trong tác phẩm Th ưở ng thức chính trị(1953) Ng ười nói rõ h ơ n: “ Tinh thần yêu n ướ c là kiên quyết giữ gìn quyền độc lập, tự do và đất đ ai toàn vẹn của n ước mình. Tinh thần quốc tế là đ oàn kết với các n ướ c bạn và nhân dân các n ước khác để giữ gìn hòa bình thế giới, chống chính sách xâm l ượ c và chính sách chiến tranh của bọn đế quốc…giữ gìn hòa bình thế giới tức là giữ gìn lợi ích của n ước ta…Đó là lập tr ườ ng quốc tế cách mạng” Nh ư vậy, thắng lợi của cách mạng việt Nam là thắng lợi của t ư t ưở ng Hồ Chí Minh. Độ c lập dân tộc và CNXH, nhờ d ươ ng cao ngọn cờ CNXH mà Việt Nam đã tranh thủ được sự đồ ng tình, ủng hộ quốc tế.
33. a. Các lực l ượ ng cần đ oàn kết. - Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và phong trào hòa bình, dân chủ trên thế giới, tr ước hết là phong trào chống chiến tranh của nhân dân các n ước đ ang xâm l ượ c Việt Nam. - Đối với phong trào cộng sản và công nhân thế giới- lực l ượ ng nòng cốt của đại đoàn kết quốc tế, Ng ười cho rằng sự đ oàn kết giữa giai cấp vô sản quốc tế là một đảm bảo vững chắc cho CNCS. 2. Nội dung và hình thức đ oàn kết quốc tế
34. Đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh thấy rõ âm mưu chia rẽ dân tộc của các nước đế quốc, tạo sự biệt lập, đối kháng, thù ghét dân tộc chủng tộc.Làm suy yếu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Người kiến nghị Ban Phương Đông Quốc tế Cộng sản về biện pháp “ làm cho các dân tộc thuộc địa từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một liên minh phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản”.
35. Để tăng cường đoàn kết quốc tế, Người đề nghị Quốc tế Cộng sản, bằng mọi cách phải “ Làm cho đội tiên phong của lao động thuộc địa tiếp xúc mật thiết với giai cấp vô sản phương Tây để dọn đường cho một sự hợp tác thật sự sau này, chỉ có sự hợp tác này mới bảo đảm cho giai cấp công nhân quốc tế giành thắng lợi cuối cùng”. Đứng trước CNĐQ thì quyền lợi của giai cấp vô sản ở chính quốc và của nhân dân các nước thuộc địa là thống nhất.
36. Đối với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình, dân chủ, tự do và công lý. Người gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở Việt Nam với mục tiêu bảo vệ hòa bình, tự do, công lý và bình đẳng để tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới Khi giành được độc lập, Người nhiều lần tuyên bố: “ Chính sách ngoại giao của Chính phủ thì chỉ có một điều tức là thân thiện với tất cả các nước dân chủ trên thế giới để gìn giữ hòa bình ”
37. “ Thái độ của nước Việt Nam đối với những nước Á châu là một thái độ anh em, đối với ngũ cường là một thái độ bạn bè ” Bên cạnh đó Hồ Chí Minh đẩy mạnh ngoại giao nhân dân, cho đại diện các tổ chức của nhân dân Viêṭ Nam tiếp xúc, hợp tác với các tổ chức chính trị, xã hội, văn hóa của nhân dân thế giới, Á – Phi..xây dựng quan hệ hữu nghị, đoàn kết với lực lượng tiến bộ thế giới.
38. Hồ Chí Minh đã làm cho cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam giành được sự đồng tình, rộng rãi trên thế giới. Người khẳng định: “ Chính vì biết kết hợp phong trào cách mạng nước ta với phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và của các dân tộc bị áp bức, mà Đảng ta đã vượt qua được mọi khó khăn, đưa giai cấp công nhân và nhân dân ta đến những thắng lợi vẻ vang như ngày nay”.
39. b. Hình thức đ oàn kết - Đoàn kết quốc tế trong t ư t ưở ng Hồ Chí Minh không phải là vấn đề sách l ược , một thủ đ oạn chính trị mà là vấn đề có tính nguyên tắc. - Từ n ă m 1924. Hồ Chí Minh đã đư a ra quan đ iểm thành lập “Mặt trận thống nhất của nhân dân chính quốc và thuộc địa ” chống CNĐQ. - Hồ Chí Minh xây dựng và củng cố khối đại đ oàn kết quốc tế dựa trên quan hệ về địa lý- chính trị và tính chất chính trị - xã hội trong khu vực và thế giới, cũng nh ư tình hình và nhiệm vụ cách mạng trong mỗi thời kỳ.
40. - Hồ Chí Minh quan tâm đă c biệt đ ối với các dân tộc trên bán đảo Đông D ươ ng, ba dân tộc là láng giềng, có sự t ươ ng đồ ng về, lịch sử, v ă n hóa, cùng chung kẻ thù là thực dân Pháp. - N ă m 1941 , để kh ơ i dậy sức mạnh và quyền tự quyết, Ng ười quyết đị nh thành lập Mặt trận độ c lập đồ ng minh ở mỗi n ướ c Việt Nam, lào, Cao Miên tiến tới thành lập Đông D ươ ng độ c lập đồn g minh. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, Ng ười chỉ đạo thành lập Mặt trận đ oàn kết Việt – Miên – Lào(mặt trân nhân dân ba n ước Đông D ươ ng).
41. - Đối với Trung Quốc, củng cố mối quan hệ theo tinh thần “vừa là đồ ng chí, vừa là anh em” - Đoàn kết với các dân tộc Châu Á và Châu Phi đ ang đấu tranh giành độ c lập. Ng ười chỉ rõ: các dân tộc châu Á có độ c lập thì nền hòa bình thế giới mới thực hiện. Vận mệnh dân tộc chấu Á quan hệ mật thiết với vận mệnh dân tộc Việt Nam”. Vì vậy, cùng với việc sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa tại Pháp, Ng ười tham gia sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức . Ng ười đặt c ơ sở cho sự ra đời Mặt trận nhân dân Á- Phi đ oàn kết với Việt Nam.
42. Những n ă m đấu tranh giành độ c lập, Ng ười tìm cách xây dựng quan hệ với Mặt trận dân chủ và lực l ượ ng Đ ồng minh chống phát xít , để tạo chỗ dựa cho CMVN. Trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ, bằng hoạt độ ng ngoại giao để nâng cao vị thế của Việt Nam trên tr ườ ng quốc tế, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các n ước XHCN, bạn bè quốc tế và nhân loại tiến bộ, trong đó có nhân dân Pháp, và Mỹ, hình thành Mặt trận nhân dân thế giới đ oàn kết với Việt nam chống đế quốc xâm l ược
43. Nh ư vậy, t ư t ưở ng đại đ oàn kết của Hồ Chí Minh đị nh h ướ ng cho việc hình thành bốn tầng mặt trận: Mặt trận đại đ oàn kết dân tộc; Mặt trận đ oàn kết Việt – Miên – Lào; Mặt trận nhân dân Á- Phi đ oàn kết với Việt Nam, Mặt trận nhân dân thế giới đòa kết với Việt Nam chống đế quốc xâm l ượ c . Đ â y là thắng lợi to lớn nhất của t ư t ưở ng Hồ Chí Minh về đại đ oàn kết.
44. 3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế. a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình . - Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế Người dương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, thực hiện đòan kết thống nhất trên nền tảng của chủ nghĩa Mác – Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình. - Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc - Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hòa bình trong công lý. + Hồ Chí Minh luôn phát huy sức mạnh dân tộc, coi nguồn lực nội sinh giữ vai trò quyết định, + Hồ Chí Minh và Đảng ta đề ra đường lối kết hợp chặt chẽ mục tiêu độc lập của dân tộc mình với bốn mục tiêu của thời đại là hào bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH +Nêu cao CN yêu nước kết hợp với CN quốc tế, tranh thủ cao nhất sự giúp đỡ của loài người tiến bộ, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình
45. b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường. Người nêu khẩu hiệu: “ Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”, “muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã” . Trong đấu tranh giành chính quyền, Người chủ trương “ đem sức ta mà giải phóng cho ta ”, Trong kháng chiến chống Pháp, Người chĩ rõ “ Một dân tộc không uự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập ”. Trong quan hệ quốc tế, Người nhấn mạnh: phải có thực lực, thực lực là cái chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn.
46. Trả lời phóng viên báo nước ngoài, Người nói: “ Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp của ngoài vào ”. Quan hệ giữa các đảng thuộc phong trào cộng sản, công nhân quốc tế, Người xác định: “ Các đảng dù lớn dù nhỏ đều độc lập và bình đẳng, đồng thời đoàn kết nhất trì giúp đỡ lãn nhau” Thắng lợi của cách mạng Việt Nam đã chứng minh cho tính sáng tạo và đúng đắn của đường lối độc lập, tự chủ giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết hợp hài hòa lơi ích dân tộc và lợi ích quốc tế. Đảng ta đã tranh thủ dược sự ủng hộ của các nước XNCH, đặc biệt là Liên Xô, Trung Quốc.