Báo cáo ca lâm sàng - Hẹp tĩnh mạch chậu gốc phải ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ-...bientap2BS Đỗ Thị Ái - Báo cáo tại Hội nghị khoa học Nội khoa toàn quốc năm 2015.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GHÉP ĐOẠN MẠCH CHI BẰNG TĨNH MẠCH HIỂN TRONG CẤP ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GHÉP ĐOẠN MẠCH CHI BẰNG TĨNH MẠCH HIỂN TRONG CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG VẾT THƯƠNG MẠCH MÁU
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ NÚT MẠCH PHỐI HỢP BƠM TRỰC TIẾP Ổ DỊ DẠNG T...ssuser787e5c1ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ
NÚT MẠCH PHỐI HỢP BƠM TRỰC TIẾP Ổ
DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH VÙNG
ĐẦU MẶT CỔ TRƯỚC PHẪU THUẬT
Ung dung sieu am noi mach trong chan doan va dieu tri can thiep benh dong mac...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án Ứng dụng siêu âm nội mạch trong chẩn đoán và điều trị can ٳệp bệnh động mạch vành.Ngày nay, bệnh tim mạch vẫn là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu tại các quốc gia phát triển. Tại các nước đang phát triển, bệnh cũng có xu hướng gia tăng. Dù có nhiều phương pháp điều trị hữu hiệu nhưng tử vong do bệnh tim mạch vẫn còn cao, chiếm 34,2% số tử vong chung trên toàn thế giới mỗi năm
Đánh giá hiệu quả sớm của thay van động mạch chủ qua da điều trị hẹp khít van...tailieuzcomNhồi máu cơ tim mới (trong vòng 30 ngày)
• Tai biến mạch não mới (trong vòng 6 tháng)
• Hở van ĐMC nặng (>3+)
• Hở van hai lá nặng
• Vòng van ĐMC < 17 mm hoặc > 25 mm
• Bệnh cơ tim phì đại, kèm hoặc không kèm theo tắc nghẽn
• Chức năng tâm thu thất trái LVEF <20%
• Bệnh nhân dị ứng hoặc không dung nạp thuốc chống ngưng tập tiểu cầu
• Siêu âm tim có hình ảnh khối u, huyết khối, hoặc cục sùi ở tim
• Có nhiều bệnh nội khoa nặng kèm theo, kì vọng sống < 12 tháng
Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Can Thiệp Động Mạch Vành Không Thủ Phạm Có Hướng Dẫ...tcoco3199Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Can Thiệp Động Mạch Vành Không Thủ Phạm Có Hướng Dẫn Của Phân Số Dự Trữ Vành (Ffr) Ở Bệnh Nhân Nhồi Máu Cơ Tim Cấp Có St Chênh Lên, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Ket qua dieu tri tui phinh he dong mach canh trong vo bang phau thuat it xam lanLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Kết quả điều trị túi phình hệ động mạch cảnh trong vỡ bằng phẫu thuật ít xâm lấn.Túi phình động mạch não (ĐMN) là hiện tượng giãn hình túi, khu trú ở một phần của thành ĐMN và thành túi giãn không còn cấu trúc bình thường của thành mạch, chính vì vậy rất dễ vỡ. Đây là một bệnh lý cấp tính, ngày cànggặp nhiều ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Tỉ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng về thần kinh. Nếu không điều trị, thì 70 – 80% chết trong vòng một năm sau chảy máu. Theo hội Đột quỵ Hoa Kỳ có 1,5 – 5% dân số có túi phình mạch não hoặc sẽ mắc túi phình mạch não và phần lớn phát hiện khi đã có biến chứng vỡ túi phình[1],[2]. Tỉ lệ vỡ trung bình hằng năm là 10- 15 người/ 100.000 dân.Trong đó túi phình hệ động mạch cảnh trong chiếm 90- 97% túi phình trong sọ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm đường thông động tĩnh mạch bên tận ở cẳng tay trê...tailieunetĐặc điểm siêu âm đường thông động mạch quay tĩnh mạch đầu
• Một số đặc điểm chung: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân 45,79 ± 14,59 tuổi; tỷ lệ nam : nữ là 1 : 1,1. Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường là 5,88%.
• Tỷ lệ đường thông động tĩnh mạch trưởng thành sau mổ 3 tuần là 82,35%.
• Lưu lượng và đường kính của tĩnh mạch dẫn lưu ở nhóm đường thông động tĩnh mạch trưởng thành lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chưa trưởng thành (p < 0,05).
• Bất thường đường thông động tĩnh mạch gặp nhiều nhất trong 3 tuần đầu sau mổ là hẹp ở tĩnh mạch dẫn lưu và miệng nối.
Danh gia thuc trang cham soc catheter mach mau cua dieu duong benh vien buu dienLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Đánh giá thực trạng chăm sóc Catheter mạch máu của điều dưỡng bệnh viện Bưu điện.Truyền dịch, truyền máu, truyền thuốc…là một trong những chỉ định quan trọng của bác sĩ trong điều trị. Đặc biệt trong ngoại khoa, hồi sức, thời gian truyền kéo dài…nhằm bù khối lượng tuần hoàn, điện giải, dinh dưỡng cho người bệnh. Catheter mạch máu là dụng cụ từ lâu đã được sử dụng rộng rãi trong bệnh viện. Catheter mạch máu có nhiều kích cỡ to, nhỏ, dài, ngắn phù hợp với mạch máu của người bệnh cần đặt, thường ở tay, cổ… Điều dưỡng viên là người trực tiếp thực hiện kỹ thuật này. Đây là một kỹ thuật đòi hỏi sự tuân thủ các bước của quy trình từ thiết lập đường truyền đến lưu giữ Catheter đảm bảo sao cho đường truyền chắc chắn, không tuột, không chệch khỏi lòng mạch, bệnh nhân có thể cử động dễ dàng…Đó cũng chính là đảm bảo tính ưu việt của việc sử dụng Catheter mạch máu thay thế cho đường truyền qua kim bướm hay kim truyền bằng kim loại
ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCHssuser787e5c1TS.BS Nguyễn Văn Quảng ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH.pdf
Nghiên cứu kết quả cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền li...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận văn y học Nghiên cứu kết quả cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt đã có bíến chứng bí đái cấp tại Bệnh viện 103 .U phì đại lành tính tuyến tiền liệt (Benign Prostatic Hyperplasia – UPĐLTTTL) là bệnh hay gặp ở nam giới cao tuổi. Khi nền kinh tế phát triển, tuổi thọ được kéo dài thì tỉ lệ bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt ngày càng cao.
Ở Việt Nam nếu từ những năm 40 của thế kỷ trước, Hồ Đắc Di và Tôn Thất Tùng chỉ gặp từ 3 – 4 trường hợp/năm, thì ngày nay số bệnh nhân này đã chiếm vị trí số hai trong các bệnh về đường tiết niệu, sau bệnh sỏi tiết niệu. Theo điều tra dịch tễ của Trần Đức Hoè (1995) ở 1000 nam giới tuổi từ 40 trở lên thấy tỷ lệ mắc bệnh ở lứa tuổi 50 là 50%, lứa tuổi 60 là 60%, lứa tuổi 70 là 70% và lứa tuổi trên 80 là 100% [11].
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt gây nên các biến chứng: Bí đái cấp, nhiễm khuẩn niệu, sỏi bàng quang, túi thừa bàng quang, dãn niệu quản, dãn đài bể thận, suy thận, tăng huyết áp….
Trong đó bí đái cấp là biến chứng hay xảy ra, theo Verhamme KM tỷ lệ bí đái cấp do u phì đại lành tính tuyến tiền liệt ở độ tuổi 40 – 49 là 2,2/1000 nam giới trên năm, tỷ lệ này tăng 11/1000 ở độ tuổi trên 80 [81]. Tại Việt Nam bệnh nhân thường đến muộn tỷ lệ bí đái cấp trong các nghiên cứu cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt chiếm khoảng 50% [37].
Cho đến nay cắt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt vẫn được coi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị các rối loạn tiểu tiện do bệnh gây ra. Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng cắt đốt nội soi tại các nước phát triển có giảm đi, nhưng lại tăng lên ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Khi có biến chứng bí đái cấp phải đặt thông tiểu là nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn niệu ngược dòng, thời gian lưu sonde càng dài nguy cơ nhiễm khuẩn niệu càng lớn, tỷ lệ nhiễm khuẩn niệu tăng 3 – 10% mỗi ngày lưu sonde [47], sau đặt sonde niệu đạo – bàng quang 4 – 7 ngày có tới 50% bệnh nhân bị nhiễm khuẩn niệu với hệ thống dẫn lưu kín và > 90% với hệ thống dẫn lưu hở [59]. Tình trạng nhiễm trùng niệu trước mổ làm tăng sinh mạch máu, tăng thể tích tuyến tiền liệt.
Cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt trên bệnh nhân đang có bí đái cấp đặt thông tiểu làm tăng nguy cơ xuất hiện tai biến, biến chứng trong điều trị, mặt khác khi có biến chứng bí đái cấp, sự tổn thương của cơ detrusor ảnh hưởng tới sự cải thiện triệu chứng sau mổ của bệnh nhân như thế nào?
Kết quả cắt nội soi trên những bệnh nhân bí đái cấp, sự cải thiện triệu chứng sau phẫu thuật chưa được nghiên cứu nhiều trên lâm sàng
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SINH THIẾT U GAN THEO PHƯƠNG PHÁP TAY TỰ DO DƯỚI...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SINH THIẾT U GAN THEO PHƯƠNG PHÁP TAY TỰ DO DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Doi chieu lam sang voi phan loai do chan thuong gan bang chup cat lop vi tinhLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án Đối chiếu lâm sàng với phân loại độ chấn thương gan bằng chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị vỡ gan chấn thương.Chấn thương bụng nói chung và chấn thương gan nói riêng là một cấp cứu ngoại khoa ngày càng tăng cùng với sự phát triển của xã hội hiện đại, tốc độ đô thị hoá và sự gia tăng nhanh chóng của các phương tiện giao thông tốc độ cao. Chấn thương là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ dưới 5 tuổi và chiếm 3/4 nguyên nhân gây tử vong ở Mỹ và Châu Âu và 10% tử vong trong chấn thương là do tổn thương bụng. Theo Trần Bình Giang tỷ lệ chấn thương gan là 26,51% [4], theo Trịnh Hồng Sơn trong 6 năm (1990-2005) tỷ lệ chấn thương gan là 22,04% và tỷ lệ tử vong là 13,13%. Theo Poletti [129] và cộng sự trong 565 bệnh nhân chấn thương bụng kín thì có 230 bệnh nhân chấn thương gan (40,7%), theo các tác giả này tỷ lệ chấn thương gan đứng thứ hai sau chấn thương lách
danh gia ket quadieu tribao ton chan thuong than.docxLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy và đánh giá kết quả điều trị bảo tồn chấn thương thận.Chấn thương thận là loại chấn thương hay gặp nhất của đường tiết niệu, chiếm tỷ lệ khoảng 10% chấn thương bụng kín và 1 – 5% các chấn thương nói chung [1],[2],[3],[4]. Các nguyên nhân thường gặp gây chấn thương thận là tai nạn giao thông, tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt, trong đó tai nạn giao thông là nguyên nhân chủ yếu chiếm tới 75,5% [5].
Trước đây, điều trị chấn thương thận nặng chủ yếu là mổ cấp cứu giống như chấn thương các tạng đặc khác với tỷ lệ phải cắt bỏ thận rất cao [6],[7]. Một trong những lý do của tình trạng này là không chẩn đoán được chính xác mức độ tổn thương tạng. Cũng chính vì vậy, phẫu thuật mổ mở điều trị chấn thương thận là một can ٳệp phức tạp nhưng đôi khi không cần thiết vì tổn thương đã tự cầm máu
Trong những thập kỷ gần đây, sự phát triển của chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) đã giúp cho việc đánh giá và phân loại thương tổn trong chấn thương thận được chính xác hơn, là cơ sở lựa chọn các phương pháp điều trị thích hợp, đảm bảo an toàn cho người bệnh đồng thời bảo tồn tối đa chức năng thận [8]. Bên cạnh đó, những tiến bộ của Xquang can ٳệp và nội soi tiết niệu đã xử lý được những tổn thương mạch máu và đường bài tiết trong chấn thương thận thay vì phải mổ mở như trước đây. Chính vì vậy, tỷ lệ chấn thương thận được điều trị bảo tồn ngày càng tăng, kể cả chấn thương thận độ IV, thậm chí một số trường hợp độ V [9],[10],[11].
Theo Bonatti M. và cs (2015), hiện nay, điều trị bảo tồn chấn thương thận gồm có điều trị nội khoa đơn thuần, can ٳệp mạch và nội soi tiết niệu đặt thông JJ. Phương pháp này được xem là phương pháp lựa chọn đầu tiên cho 90 – 95% các tổn thương trong chấn thương thận [12].
Việc áp dụng chụp cắt lớp vi tính đa dãy và các biện pháp can ٳệp ít xâm lấn đã làm cho điều trị bảo tồn chấn thương thận trở thành lựa chọn hàng đầu. Tuy nhiên, có nhiều vấn đề được đặt ra trong thực tiễn lâm sàng. Mặc dù cắt lớp vi tính đa dãy đã được thừa nhận về độ chính xác gần như tuyệt đối trong chẩn đoán các tổn thương thận nhưng chỉ định chụp cắt lớp vi tính đa dãy cho các trường hợp chấn thương thận ngay từ đầu và trong quá trình theo dõi điều trị như thế nào? Các hình ảnh tổn thương mạch máu thận, hình ảnh tổn thương đường bài tiết cũng như hình ảnh của các biến chứng khác xuất hiện trong quá trình theo dõi điều trị bảo tồn chấn thương thận thể hiện trên cắt lớp vi tính đa dãy nên được xử trí ra sao, khi nào cần can ٳệp mạch, khi nào cần đặt thông JJ? Kết quả điều trị bảo tồn chấn thương thận khi áp dụng các biện pháp can ٳệp ít xâm lấn, chức năng và hình thái thận ra sao sau điều trị bảo tồn? Hiện chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá cụ thể các vấn đề đó trong điều trị bảo tồn chấn thương thận
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị tổn thương động mạch l...https://www.facebook.com/garmentspaceTài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
0Dự thảo văn kiện Đại hội CH ĐDNK NK 2024-2029_ 7.10.2024_ 14.45_Oánh_Dung f...ssuser787e5c10Dự thảo văn kiện Đại hội CH ĐDNK NK 2024-2029_ 7.10.2024_ 14.45_Oánh_Dung final. NGỌC.pdf
Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Can Thiệp Động Mạch Vành Không Thủ Phạm Có Hướng Dẫ...tcoco3199Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Can Thiệp Động Mạch Vành Không Thủ Phạm Có Hướng Dẫn Của Phân Số Dự Trữ Vành (Ffr) Ở Bệnh Nhân Nhồi Máu Cơ Tim Cấp Có St Chênh Lên, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Ket qua dieu tri tui phinh he dong mach canh trong vo bang phau thuat it xam lanLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Kết quả điều trị túi phình hệ động mạch cảnh trong vỡ bằng phẫu thuật ít xâm lấn.Túi phình động mạch não (ĐMN) là hiện tượng giãn hình túi, khu trú ở một phần của thành ĐMN và thành túi giãn không còn cấu trúc bình thường của thành mạch, chính vì vậy rất dễ vỡ. Đây là một bệnh lý cấp tính, ngày cànggặp nhiều ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Tỉ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng về thần kinh. Nếu không điều trị, thì 70 – 80% chết trong vòng một năm sau chảy máu. Theo hội Đột quỵ Hoa Kỳ có 1,5 – 5% dân số có túi phình mạch não hoặc sẽ mắc túi phình mạch não và phần lớn phát hiện khi đã có biến chứng vỡ túi phình[1],[2]. Tỉ lệ vỡ trung bình hằng năm là 10- 15 người/ 100.000 dân.Trong đó túi phình hệ động mạch cảnh trong chiếm 90- 97% túi phình trong sọ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm đường thông động tĩnh mạch bên tận ở cẳng tay trê...tailieunetĐặc điểm siêu âm đường thông động mạch quay tĩnh mạch đầu
• Một số đặc điểm chung: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân 45,79 ± 14,59 tuổi; tỷ lệ nam : nữ là 1 : 1,1. Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường là 5,88%.
• Tỷ lệ đường thông động tĩnh mạch trưởng thành sau mổ 3 tuần là 82,35%.
• Lưu lượng và đường kính của tĩnh mạch dẫn lưu ở nhóm đường thông động tĩnh mạch trưởng thành lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chưa trưởng thành (p < 0,05).
• Bất thường đường thông động tĩnh mạch gặp nhiều nhất trong 3 tuần đầu sau mổ là hẹp ở tĩnh mạch dẫn lưu và miệng nối.
Danh gia thuc trang cham soc catheter mach mau cua dieu duong benh vien buu dienLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Đánh giá thực trạng chăm sóc Catheter mạch máu của điều dưỡng bệnh viện Bưu điện.Truyền dịch, truyền máu, truyền thuốc…là một trong những chỉ định quan trọng của bác sĩ trong điều trị. Đặc biệt trong ngoại khoa, hồi sức, thời gian truyền kéo dài…nhằm bù khối lượng tuần hoàn, điện giải, dinh dưỡng cho người bệnh. Catheter mạch máu là dụng cụ từ lâu đã được sử dụng rộng rãi trong bệnh viện. Catheter mạch máu có nhiều kích cỡ to, nhỏ, dài, ngắn phù hợp với mạch máu của người bệnh cần đặt, thường ở tay, cổ… Điều dưỡng viên là người trực tiếp thực hiện kỹ thuật này. Đây là một kỹ thuật đòi hỏi sự tuân thủ các bước của quy trình từ thiết lập đường truyền đến lưu giữ Catheter đảm bảo sao cho đường truyền chắc chắn, không tuột, không chệch khỏi lòng mạch, bệnh nhân có thể cử động dễ dàng…Đó cũng chính là đảm bảo tính ưu việt của việc sử dụng Catheter mạch máu thay thế cho đường truyền qua kim bướm hay kim truyền bằng kim loại
ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCHssuser787e5c1TS.BS Nguyễn Văn Quảng ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH.pdf
Nghiên cứu kết quả cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền li...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận văn y học Nghiên cứu kết quả cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt đã có bíến chứng bí đái cấp tại Bệnh viện 103 .U phì đại lành tính tuyến tiền liệt (Benign Prostatic Hyperplasia – UPĐLTTTL) là bệnh hay gặp ở nam giới cao tuổi. Khi nền kinh tế phát triển, tuổi thọ được kéo dài thì tỉ lệ bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt ngày càng cao.
Ở Việt Nam nếu từ những năm 40 của thế kỷ trước, Hồ Đắc Di và Tôn Thất Tùng chỉ gặp từ 3 – 4 trường hợp/năm, thì ngày nay số bệnh nhân này đã chiếm vị trí số hai trong các bệnh về đường tiết niệu, sau bệnh sỏi tiết niệu. Theo điều tra dịch tễ của Trần Đức Hoè (1995) ở 1000 nam giới tuổi từ 40 trở lên thấy tỷ lệ mắc bệnh ở lứa tuổi 50 là 50%, lứa tuổi 60 là 60%, lứa tuổi 70 là 70% và lứa tuổi trên 80 là 100% [11].
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt gây nên các biến chứng: Bí đái cấp, nhiễm khuẩn niệu, sỏi bàng quang, túi thừa bàng quang, dãn niệu quản, dãn đài bể thận, suy thận, tăng huyết áp….
Trong đó bí đái cấp là biến chứng hay xảy ra, theo Verhamme KM tỷ lệ bí đái cấp do u phì đại lành tính tuyến tiền liệt ở độ tuổi 40 – 49 là 2,2/1000 nam giới trên năm, tỷ lệ này tăng 11/1000 ở độ tuổi trên 80 [81]. Tại Việt Nam bệnh nhân thường đến muộn tỷ lệ bí đái cấp trong các nghiên cứu cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt chiếm khoảng 50% [37].
Cho đến nay cắt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt vẫn được coi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị các rối loạn tiểu tiện do bệnh gây ra. Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng cắt đốt nội soi tại các nước phát triển có giảm đi, nhưng lại tăng lên ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Khi có biến chứng bí đái cấp phải đặt thông tiểu là nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn niệu ngược dòng, thời gian lưu sonde càng dài nguy cơ nhiễm khuẩn niệu càng lớn, tỷ lệ nhiễm khuẩn niệu tăng 3 – 10% mỗi ngày lưu sonde [47], sau đặt sonde niệu đạo – bàng quang 4 – 7 ngày có tới 50% bệnh nhân bị nhiễm khuẩn niệu với hệ thống dẫn lưu kín và > 90% với hệ thống dẫn lưu hở [59]. Tình trạng nhiễm trùng niệu trước mổ làm tăng sinh mạch máu, tăng thể tích tuyến tiền liệt.
Cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt trên bệnh nhân đang có bí đái cấp đặt thông tiểu làm tăng nguy cơ xuất hiện tai biến, biến chứng trong điều trị, mặt khác khi có biến chứng bí đái cấp, sự tổn thương của cơ detrusor ảnh hưởng tới sự cải thiện triệu chứng sau mổ của bệnh nhân như thế nào?
Kết quả cắt nội soi trên những bệnh nhân bí đái cấp, sự cải thiện triệu chứng sau phẫu thuật chưa được nghiên cứu nhiều trên lâm sàng
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SINH THIẾT U GAN THEO PHƯƠNG PHÁP TAY TỰ DO DƯỚI...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SINH THIẾT U GAN THEO PHƯƠNG PHÁP TAY TỰ DO DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Doi chieu lam sang voi phan loai do chan thuong gan bang chup cat lop vi tinhLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án Đối chiếu lâm sàng với phân loại độ chấn thương gan bằng chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị vỡ gan chấn thương.Chấn thương bụng nói chung và chấn thương gan nói riêng là một cấp cứu ngoại khoa ngày càng tăng cùng với sự phát triển của xã hội hiện đại, tốc độ đô thị hoá và sự gia tăng nhanh chóng của các phương tiện giao thông tốc độ cao. Chấn thương là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ dưới 5 tuổi và chiếm 3/4 nguyên nhân gây tử vong ở Mỹ và Châu Âu và 10% tử vong trong chấn thương là do tổn thương bụng. Theo Trần Bình Giang tỷ lệ chấn thương gan là 26,51% [4], theo Trịnh Hồng Sơn trong 6 năm (1990-2005) tỷ lệ chấn thương gan là 22,04% và tỷ lệ tử vong là 13,13%. Theo Poletti [129] và cộng sự trong 565 bệnh nhân chấn thương bụng kín thì có 230 bệnh nhân chấn thương gan (40,7%), theo các tác giả này tỷ lệ chấn thương gan đứng thứ hai sau chấn thương lách
danh gia ket quadieu tribao ton chan thuong than.docxLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy và đánh giá kết quả điều trị bảo tồn chấn thương thận.Chấn thương thận là loại chấn thương hay gặp nhất của đường tiết niệu, chiếm tỷ lệ khoảng 10% chấn thương bụng kín và 1 – 5% các chấn thương nói chung [1],[2],[3],[4]. Các nguyên nhân thường gặp gây chấn thương thận là tai nạn giao thông, tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt, trong đó tai nạn giao thông là nguyên nhân chủ yếu chiếm tới 75,5% [5].
Trước đây, điều trị chấn thương thận nặng chủ yếu là mổ cấp cứu giống như chấn thương các tạng đặc khác với tỷ lệ phải cắt bỏ thận rất cao [6],[7]. Một trong những lý do của tình trạng này là không chẩn đoán được chính xác mức độ tổn thương tạng. Cũng chính vì vậy, phẫu thuật mổ mở điều trị chấn thương thận là một can ٳệp phức tạp nhưng đôi khi không cần thiết vì tổn thương đã tự cầm máu
Trong những thập kỷ gần đây, sự phát triển của chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) đã giúp cho việc đánh giá và phân loại thương tổn trong chấn thương thận được chính xác hơn, là cơ sở lựa chọn các phương pháp điều trị thích hợp, đảm bảo an toàn cho người bệnh đồng thời bảo tồn tối đa chức năng thận [8]. Bên cạnh đó, những tiến bộ của Xquang can ٳệp và nội soi tiết niệu đã xử lý được những tổn thương mạch máu và đường bài tiết trong chấn thương thận thay vì phải mổ mở như trước đây. Chính vì vậy, tỷ lệ chấn thương thận được điều trị bảo tồn ngày càng tăng, kể cả chấn thương thận độ IV, thậm chí một số trường hợp độ V [9],[10],[11].
Theo Bonatti M. và cs (2015), hiện nay, điều trị bảo tồn chấn thương thận gồm có điều trị nội khoa đơn thuần, can ٳệp mạch và nội soi tiết niệu đặt thông JJ. Phương pháp này được xem là phương pháp lựa chọn đầu tiên cho 90 – 95% các tổn thương trong chấn thương thận [12].
Việc áp dụng chụp cắt lớp vi tính đa dãy và các biện pháp can ٳệp ít xâm lấn đã làm cho điều trị bảo tồn chấn thương thận trở thành lựa chọn hàng đầu. Tuy nhiên, có nhiều vấn đề được đặt ra trong thực tiễn lâm sàng. Mặc dù cắt lớp vi tính đa dãy đã được thừa nhận về độ chính xác gần như tuyệt đối trong chẩn đoán các tổn thương thận nhưng chỉ định chụp cắt lớp vi tính đa dãy cho các trường hợp chấn thương thận ngay từ đầu và trong quá trình theo dõi điều trị như thế nào? Các hình ảnh tổn thương mạch máu thận, hình ảnh tổn thương đường bài tiết cũng như hình ảnh của các biến chứng khác xuất hiện trong quá trình theo dõi điều trị bảo tồn chấn thương thận thể hiện trên cắt lớp vi tính đa dãy nên được xử trí ra sao, khi nào cần can ٳệp mạch, khi nào cần đặt thông JJ? Kết quả điều trị bảo tồn chấn thương thận khi áp dụng các biện pháp can ٳệp ít xâm lấn, chức năng và hình thái thận ra sao sau điều trị bảo tồn? Hiện chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá cụ thể các vấn đề đó trong điều trị bảo tồn chấn thương thận
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị tổn thương động mạch l...https://www.facebook.com/garmentspaceTài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
0Dự thảo văn kiện Đại hội CH ĐDNK NK 2024-2029_ 7.10.2024_ 14.45_Oánh_Dung f...ssuser787e5c10Dự thảo văn kiện Đại hội CH ĐDNK NK 2024-2029_ 7.10.2024_ 14.45_Oánh_Dung final. NGỌC.pdf
thông báo số 2 Hội nghị khoa học thường niên toàn quốc (lần III) của Hội Bện...ssuser787e5c1Theo thông báo số 1 ngày 25/07/2023, Hội nghị khoa học thường niên toàn quốc (lần III) của Hội Bệnh mạch máu Việt Nam
PHỒNG ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG VỠ MẠN TÍNH PHỐI HỢP RÒ ĐỘNG – TĨNH MẠCH CHỦssuser787e5c1 PHỒNG ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG VỠ MẠN TÍNH PHỐI HỢP RÒ ĐỘNG – TĨNH MẠCH CHỦ
Intervention for Arterial Pseudoaneurysmssuser787e5c1This document discusses arterial pseudoaneurysms, including their causes, diagnosis, and treatment options. It notes that the prevalence of pseudoaneurysms has increased with more surgical and arteriographic procedures. Diagnosis can be done through imaging modalities like ultrasound, CT, and angiography. Treatment has increasingly involved minimally invasive interventional radiology techniques like embolization and stent placement, rather than surgery, due to lower risks. The document also presents six case studies of pseudoaneurysm patients treated with various interventional radiology procedures.
CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN TUYẾN TIỀN LIỆT LÀNH TÍNH SỬ DỤNG KEO SI...ssuser787e5c1Lê Quý Thiện CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN TUYẾN TIỀN LIỆT LÀNH TÍNH SỬ DỤNG KEO SINH HỌC
Ứng dụng kĩ thuật in 3D trong điều trị bệnh lý động mạch chủ phức tạpssuser787e5c1Bs. Nguyễn Tùng Sơn Ứng dụng kĩ thuật in 3D trong điều trị bệnh lý động mạch chủ phức tạp.pdf
4. Định nghĩa
• Bệnh động mạch chi dưới mạn
tính là một bệnh phổ biến nhất
trong các bệnh lý động mạch ở
chi dưới
• Hai nguyên nhân thường gặp là
vữa xơ động mạch, chiếm tỷ lệ
trên 90% và viêm tắc động mạch.
8. Phẫu thuật Hybrid
• Thực hiện đầu tiên năm 1973 bởi
Porter và cs: nong động mạch
chậu kết hợp cầu nối đùi đùi (1).
• Hiện tại phẫu thuật hybrid chiếm
5 – 21% tất cả các trường hợp tái
tạo mạch máu (2).
• Tỷ lệ thành công 93%–100% (3).
(1) Porter JM, Eidemiller LR, Dotter CT, et al: Combined arterial dilatation and femorofemoral bypass for limb salvage. Surg Gynecol Obstet 1973; 137: 409–412.
(2) Ebaugh JL, Gagnon D, Owens CD, et al: Comparison of costs of staged versus simultaneous lower extremity arterial hybrid procedures. Am J Surg. 2008; 196: 634–640.
(3) P.-S. Aho, M. Venermo. Hybrid procedures as a novel technique In the treatment of critical limb ischemia. Scandinavian Journal of Surgery 101: 107–113, 2012
10. Đặc điểm bệnh nhân
• 30 bệnh nhân
• Nam giới chiếm 90%
• Tuổi trung bình 64,5 ± 16,1 tuổi
(thấp nhất 39 tuổi và cao nhất là 84
tuổi).
70.0%
30.0%
6.7%
3.3% 3.3%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
THA ĐTĐ Suy thận độ II Đột quỵ não Ung thư
bàng quang
Bệnh đồng mắc
11. Phân giai đoạn bệnh theo Lerich – Fontaine
Norgren L, Hiatt WR, Dormandy JA, Nehler MR, Harris KA, Fowkes FG; TASC II Working Group. Inter-Society
Consensus for the Management of Peripheral Arterial Disease (TASC II). J Vasc Surg. 2007 Jan;45 Suppl S:S5-67.
12. Giai đoạn bệnh
3; 10%
27; 90%
Thiếu máu giai đoạn III Thiếu máu giai đoạn IV
• 90% bệnh nhân nhập viện điều
trị muộn: giai đoạn IV
13. Tổn thương phối hợp
1
3
4
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
TBMN cũ có di
chứng liệt
Tổn thương mạch
cảnh
Tổn thương mạch
vành
• Tầm soát bệnh lý mạch vành,
mạch cảnh, mạch não bằng siêu
âm, chụp CLVT và DSA trên
những bệnh nhân trên 40 tuổi
14. Đặc điểm
tổn thương 27%
70%
3%
Tắc động mạch chậu gốc, động mạch đùi nông
Tắc động mạch chậu gốc, động mạch đùi nông, động mạch khoeo, 3 trục cẳng chân
Tắc động mạch đùi nông, động mạch khoeo và 3 trục cẳng chân
15. Phân loại TACS II
cho tổn thương động
mạch chủ - chậu
Norgren, L.; Hiatt, W.R.; Dormandy, J.A.; Nehler, M.R.; Harris, K.A.; Fowkes, F.G.R. (2007). Inter-Society
Consensus for the Management of Peripheral Arterial Disease (TASC II). Journal of Vascular Surgery, 45(1), S5–S67.
16. Phân loại TACS II
cho tổn thương động
mạch đùi - khoeo
Norgren, L.; Hiatt, W.R.; Dormandy, J.A.; Nehler, M.R.; Harris, K.A.; Fowkes, F.G.R. (2007). Inter-Society
Consensus for the Management of Peripheral Arterial Disease (TASC II). Journal of Vascular Surgery, 45(1), S5–S67.
17. Chỉ định điều trị tái tưới máu
• Thiếu máu nặng đe dọa chi thể: đau khi nghỉ (giai đoạn III), hoại tử
chi hoặc loét không liền (giai đoạn IV).
• Cơn đau cách hồi mức độ vừa và nặng (giai đoạn IIb).
• Cơn đau cách hồi mức độ nhẹ (giai đoạn IIa) ảnh hưởng tới chất lượng
cuộc sống của BN hoặc cơn đau cách hồi không đáp ứng với điều trị
nội khoa.
18. Kỹ thuật bóc mảng vữa xơ
• Chỉ định cho các tổn thương ngắn và khu trú.
• Ưu điểm: tránh được các biến chứng khi dùng mạch nhân tạo và giữ được các
nhánh bên của ĐM.
• Hạn chế do tổn thương ĐM chi dưới thường lan tỏa, khó về kỹ thuật, tỷ lệ tắc
lại cao vì không lấy hết tổn thương và ĐM tại chỗ không còn lớp nội mạc.
• Do vậy, ngày nay phương pháp này thường chỉ được sử dụng ở ĐM đùi chung.
19. Kỹ thuật bắc cầu động mạch
• Ngày nay, với sự ra đời của mạch nhân tạo, phẫu thuật bắc cầu nối ĐM trở nên
phổ biến và dần thay thế phẫu thuật bóc mảng vữa xơ.
• Tuy nhiên cầu nối bằng TM hiển tự thân vẫn là phẫu thuật làm cầu nối phổ biến
nhất.
• Chỉ định của phương pháp này: THĐMCDMT giai đoạn IIa, IIb, III và IV với các
tổn thương TASC C, D.
• Có thể làm cầu nối ĐM chủ- đùi, nách – đùi, chậu - đùi, đùi - đùi, đùi - khoeo, đùi
- chày.
20. Lấy huyết khối động mạch
• Phát minh ống thông có bóng lấy huyết khối của Thomas Fogarty(Mỹ) năm
1963, đã thay thế hoàn toàn các dụng cụ bằng kim loại gây chấn thương nội
mạc, cho phép lấy huyết khối tắc với gây tê tại chỗ, lấy bỏ huyết khối tắc
lan toả đoạn xa, làm giảm tỷ lệ tử vong từ 50% xuống 20% và có tới 90%
chi được cứu sống.
• Tuy nhiên phương pháp này có hiệu quả hạn chế trong các trường hợp thiếu
máu mạn tính, thường phải kèm theo can ٳệp nội mạch hay phẫu thuật bắc
cầu.
21. Kỹ thuật nong động mạch bằng bóng qua da
• Nong bóng thường được chỉ định cho các trường hợp tổn thương hẹp tắc mạn tính, nong bóng làm
ép mảng vữa xơ vào thành ĐM giúp mở rộng thành mạch.
• Ưu điểm: không để lại dị vật kim loại bên trong mạch nên việc sử dụng thuốc ức chế tập kết tiểu
cầu sau can ٳệp sẽ ngắn hơn, kỹ thuật đơn giản, giá thành thấp hơn so với kỹ thuật đặt stent hay
sử dụng bóng phủ thuốc.
• Nhược điểm: lòng mạch sau khi nong bị co lại (recoil) gây ra tình trạng tái hẹp sau can ٳệp và
bóc tách ĐM có thể gây tắc ĐM cấp tính sau can ٳệp.
• Cấu trúc bóng phủ thuốc bao gồm 3 thành phần chính: bóng nong, thuốc phủ paclitaxel và màng
bao bên ngoài có tác dụng giữ và bảo vệ paclitaxel bám dính trên bề mặt bóng
22. Kỹ thuật đặt giá đỡ nội mạch (stent):
• Chỉ định đặt stent
• Tại chỗ còn hẹp sau nong bằng bóng > 30%.
• Chênh áp tâm thu qua chỗ hẹp sau nong bóng >10 mmHg.
• Bóc tách thành ĐM mức độ nặng ảnh hưởng tới huyết động.
• Ưu điểm: tránh được hiện tượng lòng mạch bị co lại sau khi nong, lưu thông tuần
hoàn qua chỗ hẹp tốt và khắc phục được tình trạng tách thành ĐM sau nong bóng.
• Nhược điểm: để lại dị vật kim loại bên trong mạch nên phải sử dụng thuốc thuốc ức
chế tập kết tiểu cầu sau can ٳệp dài hơn, tỷ lệ huyết khối trong stent cao hơn nong
bóng đơn thuần và giá thành kỹ thuật cao.
23. Phương pháp phẫu thuật
Tên phẫu thuật n %
Bóc nội mạc, tạo hình ngã ba động mạch đùi kết hợp nong
động mạch chậu gốc, động mạch đùi nông, động mạch
khoeo và 3 trục cẳng chân
3 10
Bóc nội mạc, tạo hình ngã ba động mạch đùi kết hợp đặt
stent động mạch chậu gốc, nong động mạch đùi nông, động
mạch khoeo và 3 trục cẳng chân
15 50
Lấy huyết khối động mạch chi dưới bằng fogarty kết hợp
đặt stent động mạch chậu gốc
3 10
Đặt stent động mạch chậu gốc kết hợp cầu nối đùi khoeo
bằng tĩnh mạch hiển hoặc mạch nhân tạo
8 26.6
Nong động mạch đùi nông, động mạch khoeo kết hợp cầu
nối chày sau-ống gót bằng tĩnh mạch hiển
1 3.3
24. Phẫu thuật Hybrid
Các bệnh nhân có chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới với tổn thương phức tạp nhiều tầng, cả trên gối
và dưới gối là những bệnh nhân phù hợp cho phẫu thuật Hybrid.
Can ٳệp 1 Can ٳệp 2
27. Kết quả sau
phẫu thuật
100%
thành công
về kỹ thuật (*)
(*) Doppler sau mổ mạch thông tốt
83.3
100
80
43.3
33.3
Hết đau Lưu thông động
mạch 1-3 tháng
Lưu thông động
mạch 6 tháng
Đi lại 50m Liền vết loét
Cải thiện sau mổ
28. Kết quả sau phẫu thuật
• Cắt cụt
• Cắt cụt lớn: 3 trường hợp (10%)
• Cắt cụt ngón: 2 trường hợp (6.7%)
• Biến chứng
• Nhiễm trùng: 1 trường hợp
• Tử vong: 1 trường hợp (K vòm họng)
• Chảy máu: không có
29. So sánh với các nghiên cứu khác
Nghiên cứu Năm n Tỷ lệ Fontaine
IV
Hết đau Tỷ lệ bảo tồn chi
thời điểm 30 ngày (*)
Matsagkas và cs(1) 2011 37 47.7% 95.5%
Baroi và cs(2) 2014 94 88.29% 88.3%
Santos và cs(3) 2021 80 61% 92%
Chúng tôi 2022 30 90% 83.3% 90%
(*) không có cắt cụt lớn
1. Matsagkas M, Kouvelos G, Arnaoutoglou E, Papa N, Labropoulos N, Tassiopoulos A. Hybrid procedures for patients with critical limb ischemia and severe common
femoral artery atherosclerosis. Ann Vasc Surg. 2011 Nov;25(8):1063-9. doi: 10.1016/j.avsg.2011.07.010. PMID: 22023941.
2. Baroi LG, Verbist J, Peeters P: Clinical and epidemiological assessment concerning hybrid revascularisation techniques in the treatment of multilevel arterial occlusive
disease. Med Surg J 2014;24:764–771.
3. Serna Santos J, Söderström M, Helminen R, Aho P, Halmesmäki K, Venermo M. Outcome after Hybrid Outflow Interventions for Chronic Limb-threatening Ischemia.
Scandinavian Journal of Surgery. 2021;110(2):241-247.
30. Ưu điểm của phẫu thuật Hybrid so với phẫu
thuật hay can ٳệp đơn thuần
• Không trì hoãn tái thông hoàn toàn chi thiếu máu
• Phẫu thuật mở có thể sửa chữa ngay nếu can ٳệp nội mạch không hiệu quả và
ngược lại
• Kiểm soát và xác minh tốt hơn dòng máu mới tái thông tại tất cả các mức và vị trí
trí tổn thường nhờ chụp mạch và đánh giá dòng máu thường quy sau can ٳệp
• Biến chứng liên quan đến đường vào mạch máu có thể được loại bỏ
• Giảm tối thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn so với thực hiện hai can ٳệp riêng biệt
• Không cần điều chỉnh thuốc giữa hai lần can ٳệp
• Thời gian nằm viện ngắn hơn, có thể tiết kiệm chi phí hơn
Balaz P, Rokosny S, Bafrnec J, Björck M. The Role of Hybrid Procedures in the Management of Peripheral Vascular Disease. Scandinavian Journal of Surgery.
2012;101(4):232-237. doi:10.1177/145749691210100402
31. Kết luận
➢Phối hợp phẫu thuật và can ٳệp nội mạch (Hybrid) đã mở ra một hướng
đi mới với những ưu điểm nổi trội và kết quả sớm rất tốt cho các bệnh
nhân có tổn thương đa tầng của bệnh ĐM chi dưới.
➢Tuy nhiên vẫn cần các nghiên cứu chuyên sâu để theo dõi bệnh nhân lâu
dài để có thêm các phát hiện mới.
➢Phẫu thuật Hybrid hiện nay vẫn đang gặp nhiều khó khăn như chi phí y tế
còn cao, tâm lý của người bệnh nên việc lựa chọn và giải thích bệnh nhân
hợp lý, cải thiện chế độ bảo hiểm giúp phương pháp điều trị này sẽ đem lại
nhiều kết quả tốt hơn.