Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu nãoYhoccongdong.comCuốn “Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não” này là một trong 20 cuốn
hướng dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp do tai biến.
Đối tượng sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên
PHCNDVCĐ, gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến
thức cơ bản nhất về khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện và các biện pháp
PHCN cho người bị tai biến mạch máu não. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một
số thông tin cơ bản về những nơi có thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà người bị
tai biến mạch mãu não và gia đình có thể tham khảo
THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ: PO2, PCO2, HCO3 - , PH MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG LỌC MÁU LIÊ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ: PO2, PCO2, HCO3 - , PH MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG LỌC MÁU LIÊN TỤC TĨNH MẠCH - TĨNH MẠCH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
TÂY Y - KHÁM VÀ LÀM BỆNH ÁN TIM MẠCHGreat Doctorcác yếu tố nguy cơ tim mạch :
hút thuốc lá
đái tháo đường
tăng huyết áp
rối loạn lipit máu
tuổi, giới...
Nhung diem-giong-va-khac-nhau-giua-hen-phe-quan-va-benh-phoi-tac-nghen-man-tinhbanbientapNhững điểm giống và khác nhau giữa hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
TÂY Y - KHÁM VÀ LÀM BỆNH ÁN TIM MẠCHGreat Doctorcác yếu tố nguy cơ tim mạch :
hút thuốc lá
đái tháo đường
tăng huyết áp
rối loạn lipit máu
tuổi, giới...
Nhung diem-giong-va-khac-nhau-giua-hen-phe-quan-va-benh-phoi-tac-nghen-man-tinhbanbientapNhững điểm giống và khác nhau giữa hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Chăm sóc người bệnh nhồi máu cơ timThuy LinhBệnh tim mạch đang ngày càng phổ biến và có tỷ lệ tử vong cao nhất. Trong số đó phải kể đến Nhồi máu cơ tim. Nhận biết các dấu hiệu nhồi máu, cách chăm sóc và cũng như giáo dục sức khỏe cho người bệnh là một kỹ năng quan trọng của bác sỹ cũng như điều dưỡng.
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊlong le xuanNhân dịp Giáng Sinh, Góc Y Khoa xin gửi đến các bạn bài viết về đột quị, một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng đầu ở nước ta. Gánh nặng mà đột quị để lại, không chỉ trên bản thân bệnh nhân và gia đình mà còn là gánh nặng cho tòan xã hội, ảnh hưởng đến sức lao động của toàn xã hội. Bài viết làm rõ một vấn đề quan trọng trong điều trị đột quị là thời điểm sử dụng kháng đông cho bệnh nhân sao cho hiệu quả lợi ích là tối ưu và nguy cơ xuất huyết là tối thiểu.
đIều trị bệnh nhân sau ngưng timlong le xuanNgưng tim là tình huống cấp cứu tối quan trong trong thức hành lâm sàng. Điều trị bệnh nhân sau ngưng tim trong những năm gần đây có những tiến bộ đáng chú ý giúp cải thiện khả năng sống còn của bệnh nhân. Góc Y Khoa xin giới thiệu bài dịch khá thú vị về vấn đề rất hay và quan trọng này từ UPTODATE ONLINE 2017.
KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TIM MẠCH QUỐC GIA VIỆT NAM VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TI...SoMKHUYẾN CÁO CỦA HỘI TIM MẠCH QUỐC GIA VIỆT NAM VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM: CẬP NHẬT 2015
2. Đặc điểm bệnh nhân tim mạch
• Ước tính tại VN có đến 1,6 triệu người bị ST và 50% số
BN sẽ tử vong trong vòng 5 năm sau khi được chẩn
đoán.
• BN ST do bệnh van tim, cơ tim, mạch vành, tim bẩm
sinh… sau khi được điều trị nội khoa (thuốc) hoặc ngoại
khoa (can thiệp mạch, phẫu thuật, điện sinh lý…) vẫn là
người có bệnh tim.
• Việc quản lý BN ST đến nay vẫn chưa có quy trình, đặc
biệt là việc phục hồi chức năng tim để họ phục hồi tốt
hơn, nhanh hơn sau phẫu thuật, can thiệp... nâng cao
chất lượng cuộc sống.
3. Vì sao cần quản lý BN suy tim ngoại viện
theo dõi và can thiệp sau xuất viện giúp giảm tái nhập viện
4. NỘI DUNG CHÍNH
• MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ SUY TIM
Định nghĩa
Phân loại - Phân độ - Giai đoạn ST
Phác đồ điều trị suy tim mạn
• CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ BN SUY TIM NGOẠI VIỆN
Phục hồi chức năng
Thuốc - Theo dõi đáp ứng với điều trị
Một số điểm cần lưu ý
6. ĐỊNH NGHĨA
Theo ESC 2016:
“Suy tim (ST) là một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi các
triệu chứng điển hình (khó thở, phù chân, mệt mỏi…), có
thể đi kèm với các dấu hiệu (TM cổ nổi, ran phổi, phù ngoại
vi..) gây ra bởi bất thường cấu trúc và/hoặc chức năng tim
mạch, dẫn đến cung lượng tim giảm và/hoặc áp lực trong
tim cao lúc nghỉ hoặc khi gắng sức/stress.”
7. PHÂN LOẠI SUY TIM
• Theo diễn tiến: ST cấp – ST mạn
• ST cung lượng cao – ST cung lượng thấp
• ST trái – ST phải
• Theo phân suất tống máu EF (siêu âm tim):
o Suy tim EF giảm (HFrEF) < 40%
o Suy tim EF khoảng giữa (HFmrEF) 40-49%
o Suy tim EF bảo tồn (HFpEF) ≥ 50%
8. PHÂN ĐỘ SUY TIM THEO NYHA
NYHA I- không giới hạn hoạt động thể lực, hoạt động
thông thường không gây khó thở, mệt hoặc hồi hộp
NYHA II- giới hạn nhẹ hoạt động thể lực, dễ chịu khi nghỉ
nhưng hoạt động thể lực thông thường có thể gây khó thở,
mệt hoặc hồi hộp
NYHA III- giới hạn đáng kể hoạt động thể lực, dễ chịu khi
nghỉ nhưng hoạt động thể lực nhẹ có thể gây khó thở, mệt
hoặc hồi hộp
NYHA IV- không thể làm bất kỳ hoạt động thể lực nào, triệu
chứng xảy ra cả khi nghỉ, bất kỳ hoạt động nào cũng gây
khó chịu.
9. 9
Các giai đoạn trong sự tiến triển của suy tim
Giai ñoaïn A
Nguycô cao ST, khoâng
beänh tim thöïc theå hoặc
trieäu chöùngcô naêng ST
Giai ñoaïn B
Coù beänh tim thöïc theå
nhöngkhoângtrieäu
chöùngST
Giai ñoaïn C
Coùbeänh tim thöïc theå
tröôùc hoặc hieän taïi coù
trieäu chöùngcô naêng ST
Giai ñoaïn D
STkhaùngtrò, caàn can
thieäp ñặcbieät
. THA
. beänh XVĐM
. ÑTÑ
. beùo phì
. HCCH
. sử duïng thuoác ñoäc vôùi
tim; tieàn sử coùbeänh cô
tim
. Tieànsử
NMCT
. Taùi caáu truùc
thaát traùi
. Beänh vantim
khoângtrieäu
chöùngcô
naêng
BN coùbeänh
tim thöïc theå
keøm
khoùthở, meät
khigaéng söùc
BN coùtrieäu
chöùngcô naêng
raát nặngluùcnghæ
mặcduø ñieàu trò
noäi toái ña (nhaäp
vieän nhieàu laàn)
Beänh
tim
thöïc
theå
Tieán
trieån
ñeán
trieäu
chöùng
cô
naêng
suytim
Trieäu
chöùng
cô naêng
khaùng
tròluùc
nghæ
Coù nguycôsuy tim Suy tim
TL : Hunt SA et al. ACC/AHA 2005 Guideline update for chronic heart failure. Circulation 2005; 112 Sept
11. Các biện pháp điều trị / giai đoạn của suy tim
Jessup M, Brozena S. N Engl J Med 348: 2007, 2003
12. Qui trình điểu trị suy tim tâm thu mạn có triệu chứng theo ESC 2016
PSTM = phân suất tống máu; TST = tần số tim.
14. • Mục tiêu quan trọng trong chiến lược điều trị ST là phục
hồi chức năng tim nhằm cải thiện chất lượng sống, tăng
khả năng hoạt động thể chất và làm chậm lại tiến trình
bệnh.
• Phục hồi chức năng tim là một giải pháp đồng bộ bao
gồm: tập thể dục, giảm căng thẳng, thay đổi lối sống theo
chiều hướng tích cực, chế độ dinh dưỡng khoa học và sử
dụng thuốc điều trị đúng theo chỉ dẫn
15. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TIM MẠCH
• Mục tiêu: giúp BN tim mạch ngoại trú đạt được các điều
kiện tốt nhất về thể chất, tinh thần và xã hội
Có thể giảm 50% nguy cơ tử vong.
• BN được tư vấn những kiến thức liên quan đến bệnh tim
mạch của mình, tự theo dõi một số dấu hiệu bất thường.
• Hướng dẫn tập vận động an toàn, phù hợp.
• Đòi hỏi hợp tác chặt chẽ thầy thuốc – BN – gia đình.
16. Hoạt động thể lực: lợi ích
• BN hồi phục tốt hơn sau NMCT hay các bệnh tim khác.
• Ít tái phát cơn NMCT hay các bệnh tim khác.
• Cải thiện sức khỏe, cảm thấy tự tin, thư giãn hơn.
• Kiểm soát được cân nặng.
• Có nồng độ cholesterol máu, đường huyết tốt hơn.
• Có tần số tim và HA ổn định hơn.
17. Hoạt động thể lực: phù hợp mức độ ST
• ST độ I: tránh các lao động gắng sức mạnh như gánh nặng,
chạy việt dã...
• ST độ II: tránh các lao động GS vừa như đi bộ xa trên 50 m,
mang xách các vật nặng, tránh thể thao phải GS nhiều...
• ST độ III: chỉ cho phép thực hiện các hoạt động tự chăm sóc
bản thân.
• ST độ IV: phải nghỉ ngơi trên giường. Thời gian nằm nghỉ
tuyệt đối cần được hạn chế đến mức tối thiểu để tránh các
biến chứng: viêm phổi do ứ đọng, nghẽn tắc tĩnh mạch, nhồi
máu phổi...
Biện pháp dễ làm nhất và có hiệu quả là đi bộ, bắt đầu từ từ
và tăng dần từng tí một. Dừng ngay nếu hơi khó thở, đau
ngực hoặc hoa mắt.
18. Chế độ ăn uống - sinh hoạt ở BN suy tim
• Ăn uống đủ dinh dưỡng, đủ vitamin.
• Cần hạn chế muối, nhất là khi suy tim nặng lên, chỉ nên
cho 2 - 4g muối/ngày vì ứ natri gây ứ nước tăng tiền
gánh ST nặng lên (ăn mặn, đồ khô, đồ hộp...)
• Lượng nước uống theo nhu cầu của bệnh nhân và độ ST,
tránh truyền dịch nếu không cần thiết.
19. Chế độ ăn uống - sinh hoạt ở BN suy tim (tt)
• Hạn chế các thức ăn có chứa nhiều chất béo bão hòa.
• Giảm cân nếu thừa cân. Tăng cân là dấu hiệu sớm cho
biết tình trạng ứ nước trong cơ thể, suy tim nặng lên.
• Không uống rượu, bỏ thuốc lá.
• Tâm lý trị liệu người bệnh: Chế độ chăm sóc hợp lý, tránh
các lo âu căng thẳng kéo dài.
20. THUỐC VÀ THEO DÕI
ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ
Các thuốc thường dùng điều trị suy tim
Hướng dẫn dùng thuốc và đáp ứng của BN
21. Ức chế men chuyển / chẹn thụ thể AGII
ST tâm thu (Loại I, MCC: A)
• Tất cả bệnh nhân có PXTM ≤ 40%
• Chống chỉ định:
o Tiền sử phù mạch
o Hẹp ĐM thận 2 bên
o K+ > 5 mmol/L
o Creatinine máu > 220 mmol/L (~2,5mg/L)
o Hẹp van ĐMC nặng
• Liều từ thấp đến cao. Thử lại
creatinine 2 tuần sau.
• Ngưng UCMC nếu creatinine tăng ≥
50% trị số ban đầu (hoặc K+ > 5.5
mmol/L).
Theo dõi:
- Creatinin máu
- Kali máu
22. Chẹn bêta
ST tâm thu (Loại I, MCC: A)
• Tất cả bệnh nhân có PXTM ≤ 40%,
NYHA II → IV
• Đã được dùng liều đầy đủ UCMC
hoặc chẹn thụ thể AG II ± đối kháng
aldoslerone
• Lâm sàng đang ổn định
• Không bị:
Suyễn
Blốc NT II,III, hội chứng suy nút xoang,
nhịp xoang chậm (< 50/phút)
Theo dõi:
- Nhịp tim
- Tình trạng ST
trên lâm sàng
23. Thuốc đối kháng aldosterone
ST tâm thu (Loại I, MCC: B)
• Chỉ định (spironolactone, eplerenone)
đối với tất cả bn suy tim đã sử dụng
liều tốt nhất chẹn bêta và UCMC mà
vẫn còn triệu chứng cơ năng
• Chống chỉ định:
o K+ > 5 mmol/L
o Creatinine máu > 220 Mmol/L (~2.5 mg/dL)
o Dùng chung viên Kali
o Phối hợp với UCMC và chẹn thụ thể
angiotensin II
Theo dõi:
- tăng Kali máu
(đặc biệt BN
suy thận)
24. Digoxin
ST tâm thu
• Loại I, MCC C:
PXTM ≤ 40%, có triệu chứng
cơ năng kèm rung nhĩ
• Loại IIa, MCC B:
PXTM ≤ 40%, có triệu chứng
cơ năng, nhịp xoang
• Có thể dùng sớm ở BN rung nhĩ
kèm với chẹn β
Theo dõi ngộ độc:
- triệu chứng:chán ăn,
nôn, tiêu chảy...
- ECG: NTT thất, bloc
AV...
Dickstein K. et al. ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure 2008.
Eur. Heart J 2008; 29: 2388-2442
25. Lợi tiểu
ST tâm thu (Loại I, MCC: B)
• Suy tim kèm triệu chứng cơ năng của
sung huyết
• Liều lượng: thay đổi theo từng bệnh
nhân và tình trạng lâm sàng
• Lợi tiểu quai: rất hiệu quả
• Lợi tiểu: hoạt hoá hệ RAA → nên
phối hợp với UCMC hoặc chẹn thụ
thể AG II
Theo dõi:
- Rối loạn điện
giải: giảm natri,
kali.
- Tăng acid uric
26. Ivabradine
Suy tim
• Ức chế kênh If ở nút xoang chậm
tần số tim ở nhịp xoang
• Chỉ định: BN nhịp xoang, tần số tim
>75/ph (đã dùng hoặc không dung
nạp chẹn β) - ESC 2012
• Liều lượng: 5mg x 2 7.5mg x 2
Tác dụng phụ:
mờ mắt, chóng
mặt, nhiều hình
ảnh, hồi hộp…
27. HƯỚNG DẪN DÙNG THUỐC
• Tuân thủ điều trị: uống thuốc đều theo đơn. Không tự ý
ngừng thuốc hoặc thay đổi liều lượng nếu không có chỉ
dẫn của BS. Nên uống thuốc vào các giờ nhất định tuỳ
theo công việc hay hoạt động để tránh quên thuốc.
• Tái khám ngay nếu có các biểu hiện bất thường hoặc khi
các dấu hiệu ST nặng lên ( mệt, phù, tiểu ít..). Đối với ST,
điều trị càng sớm càng dễ dàng và càng hiệu quả.
28. THEO DÕI và TÁI KHÁM
• Đánh giá lâm sàng khả năng thực hiện các công việc
hằng ngày và gắng sức.
• Tình trạng ứ dịch và cân nặng.
• Tình trạng dinh dưỡng, ăn mặn, thuốc lá, hóa trị và các
biện pháp điều trị khác.
• Siêu âm tim nhằm khảo sát phân suất tống máu, tình
trạng tái cấu trúc tâm thất, mới bị biến cố lâm sàng hoặc
đã có điều trị có thể ảnh hưởng đến chức năng tim.
• Kiểm soát HA và tần số tim, đường huyết, các chỉ số lipid
máu.
29. THEO DÕI và TÁI KHÁM:
các yếu tố thúc đẩy suy tim
• Không tuân thủ chế độ ăn,
thuốc
• TMCT hoặc NMCT
• HA tăng cao
• RL nhịp tim
• Nhiễm trùng hệ thống
• Viêm, nhiễm trùng tim:
viêm cơ tim, VNTMNT…
• Độc tố (rượu, hóa trị K)
• Thuốc giữ muối NSAIDS,
giảm co cơ tim (chẹn β,
chẹn calci...)
• Thuyên tắc phổi
• Tăng cung lượng tim: thai,
cường giáp, thiếu máu...
• Sự tiến triển của bệnh kết
hợp: thận, phổi, tuyến
giáp...
31. Những điều BN cần biết khi uống thuốc
kháng đông
• Các loại kháng đông:
- Kháng vitamin K: Sintrom
(Acenocoumarol) và
Coumadin (Warfarin)
- Kháng đông uống mới:
Pradaxa (Dabigatran) và
Xarelto (Rivaroxaban),
không dùng cho van cơ
học và hẹp van 2 lá
• Chỉ định:
- Van tim cơ học
- Rung nhĩ
- Huyết khối TM chân
- Thuyên tắc phổi,
tăng áp ĐMP tiên
phát
32. Những điều BN cần biết khi uống thuốc
kháng vitamin K
• Theo dõi INR (International
Normalized Ratio)
• INR mục tiêu:
- Van ĐMC cơ học: 2 -3
- Van 2 lá cơ học: 2,5 = 3,5
- Rung nhĩ, HKTM sâu, thuyên
tắc phổi: 2 – 3
- Già, nhẹ cân: 2
• Khi ổn định, thử INR mỗi
2-4 tuần một lần.
• Tương tác thuốc:
- Tăng: ASA, Paracetamol,
NSAIDS, Amiodarone,
Bactrim, Corticosteroid...
- Giảm: Girseofulvin,
Rifampicin, thuốc ngừa thai
• Chế độ ăn:
- Nên ổn định, ít thay đổi.
- Hạn chế loại có nhiều vit K:
rau xanh, bắp cải, rau
muống, gan heo, đậu nành,
bơ thực vật...
33. Hướng dẫn và theo dõi
sử dụng kháng đông uống
• Tư vấn cho BN tự theo dõi, đặc biệt khi có các dấu hiệu
chảy máu (các nốt thâm tím bất thường, đi ngoài phân
đen, tiểu ra máu, chảy máu cam, chảy máu lợi khi đánh
răng, chảy máu ở kết mạc, đờm hoặc chất nôn có máu),
phải đến gặp BS.
• Hạn chế các hoạt động rủi ro như tập thể thao mạnh,
hoặc làm các công việc như sửa chữa/ làm vườn mà
không có phương tiện bảo vệ.
• Sử dụng một tấm thẻ ghi rõ đang dùng thuốc kháng đông,
xuất trình cho nhân viên y tế khi xảy ra tai nạn, tránh tiêm
bắp do có thể gây các vết thâm tím.
34. Suy tim mạn ở người cao tuổi
• ST là một bệnh chính ở người cao tuổi, chiếm ít nhất 20%
số NV nhập viện> 65 tuổi. Khoảng 85% tử vong vì ST xảy ra
ở bệnh nhân trên 65 tuổi.
• Tần suất ST PSTM bảo tồn gia tăng ở người cao tuổi, có
thể đến 80%, do đó chẩn đoán xác định dễ bỏ sót (SÂT,
BNP).
35. ST mạn người cao tuổi: điều trị
• Các thuốc chính: LT, ƯCMC/ƯCTT, chẹn bêta
• Lưu ý:
Lợi tiểu: t/d cân nặng, ion đồ. Chú ý hạ HA tư thế,
tăng a.uric.
ƯCMC: cần lựa chọn liều đầu, tránh tụt HA.
Digoxin: hạ kali máu làm tăng nguy cơ ngộ độc, nhất
là BN có dùng LT. Cần chỉnh liều theo eGFR. BN > 70
tuổi, dù không bệnh thận, liều duy trì nên là 0,0625
mg/ngày.
Ức chế calci: hạn chế dùng. Diltiazem và Verapamil
không được dùng.
36. Kết luận
• Quản lý BN suy tim ngoại viện rất cần thiết để giảm tỷ lệ
tái nhập viện vì đợt ST cấp, cải thiện chất lượng cuộc
sống của BN.
• Tùy từng giai đoạn bệnh, mức độ trầm trọng của từng BN
mà BS có kế hoạch chăm sóc cụ thể khác nhau.
• Cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa thầy thuốc - BN – gia
đình kết quả tốt hơn.