Nhau tiền đạoPhuong NguyenMột phần trong chuyên đề Xuất huyết âm đạo 3 tháng cuối.
Tôi chịu trách nhiệm trong tất cả phần thông tin trích dẫn và nguồn trích dẫn, nếu phát hiện sai sót vui lòng gửi email về địa chỉ i.23571113171923@gmail.com
Nghien cuu hieu qua khoi phat chuyen da cua pg e2 tren nhung thai phu thieu oiLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận văn Nghiên cứu hiệu quả khởi phát chuyển dạ của PG E2 trên những thai phụ thiểu ối tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.Quá trình mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý và thường diễn ra bình thường. Tuy nhiên, mỗi thai nghén luôn tiềm ẩn những nguy cơ. Cùng với sự phát triển của y học, yêu cầu đảm bảo an toàn cho mỗi lần mang thai của người phụ nữ ngày càng cao. Để đạt được điều này, đòi hỏi các nhà sản khoa phải theo dõi sát, phát hiện sớm và xử trí kịp thời những bất thường trong suốt quá trình mang thai cũng như quá trình chuyển dạ
Danh gia gia tri cua do day da gay de chan doan thai bat thuong co nhiem sac ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 LUẬN VĂN ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA ĐỘ DÀY DA GÁY ĐỂ CHẨN ĐOÁN THAI BẤT THƯỜNG CÓ NHIỄM SẮC THỂ BÌNH THƯỜNG.Mặc dù độ dày da gáy có nhiều cách gọi khác nhau như: khoảng mờ sau gáy, khoảng trong mờ sau gáy hay đơn giản chỉ là dày da gáy. Tuy nhiên dù có gọi như thế nào thì về mặt bản chất vẫn là thuật ngữ dùng để mô tả một khoang chứa dịch nằm giữa to chức phần mềm của cột sống co phía trước da của vùng gáy ở phía sau. Cấu trúc này được quan sát dễ dàng bằng siêu âm nhất là siêu âm trong quý đầu (từ 11-14 tuần)
Danh gia dieu tri vo sinh bang bom tinh trung vao buong tu cung tai benh vien...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Đánh giá điều trị vô sinh bằng bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh.Trong xã hội loài người để tồn tại, duy trì và phát tiển nòi giống từ đời này sang đời khác được là nhờ có sự hoạt động sinh sản. Sự hình thành một mầm sống mới được bắt đầu bằng hiện tượng thụ tinh giữa tinh trùng và noãn. Tuy nhiên không phải cặp vợ chồng nào cũng có khả năng có thai và sinh con bình thường, với nhiều lý do khác nhau nhiều cặp vợ chồng không có khả năng có thai một cách bình thường và họ cần đến các biện pháp hỗ trợ sinh sản
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM LẤY NOÃN ĐẾN CHẤT LƯỢNG NOÃN VÀ PHÔI TRONG...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM LẤY NOÃN ĐẾN CHẤT LƯỢNG NOÃN VÀ PHÔI TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM TẠI BVPSTƯ
Phí tải 20.000d Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Giá trị của Fetal fibronectin âm đạo và Interleukin 8 cổ tử cung, HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận ăn tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu giá trị của Fetal fibronectin âm đạo và Interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nghien cuu thuc trang pha thai tu nguyen den 12 tuan o nhung phu nu chua ket honLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận văn Nghiên cứu thực trạng phá thai tự nguyện đến 12 tuần ở những phụ nữ chưa kết hôn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Có thai ngoài ý muốn là vấn đề thường gặp trong xã hội. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính hàng năm có khoảng 210 triệu phụ nữ có thai, trong đó có khoảng 80 triệu trường hợp mang thai ngoài ý muốn và phần lớn trong số này kết thúc bằng nạo hút thai [1]. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao trong khu vực và trên thế giới, tổng tỷ suất phá thai được ước tính là 2,5 lần phá thai cho một phụ nữ, cao nhất Đông Nam Á và cao thứ 9 trên thế giới.Trung bình hàng năm cả nước có hơn 1 triệu lượt phụn nữ có nhu cầu phá thai. Theo thống kê mới nhất của hội KHHGĐ mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên. Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới [2]. Có khoảng 60-70% các trường hợp phá thai được thực hiện trong 6 tuần đầu. Phá thai ngoại khoa là phương pháp sử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung vào buồng tử cung để chấm dứt thai nghén. Tỉ lệ thành công rất cao (khoảng 99%). Phá thai nội khoa là phương pháp sử dụng thuốc để đình chỉ thai nghén đến 9 tuần. Đình chỉ thai bằng thuốc được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới đã tỏ ra là một phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi, tỉ lệ thành công vảo khoảng 90-95% [3]. Tuổi thai càng lớn tỉ lệ thành công càng giảm, với tuổi thai đến 7 tuần tỉ lệ thành công là cao nhất
2. Nội dung
• Tổng quan
• Chỉ định và chống chỉ định
• Các phương pháp khởi phát chuyển dạ
• Kỹ thuật chuẩn bị cổ tử cung
3. Tổng quan
• Khởi phát chuyển dạ: quá trình kích thích tạo các cơn gò tử cung để
thực hiện cuộc sinh trước khi vào chuyển dạ tự nhiên.
• 25% ở các nước phát triển.
• WHO Global Survey trên Maternal and Perinatal Health: 9,6%/24
nước,
Từ thấp lên cao: châu Phi (Niger 1,4%), Á và Mỹ latin (sri lanka, 35.5%)
5. Cơ chế sinh lý KPCD
• Sự chín muồi cổ TC: sự mềm, ngắn dần đi và sự mở dần của lỗ
trong cổ tử cung.
• Cơ chế: chưa rõ ràng, giả thiết tác động quan trọng của
Prostaglandins E2 (PGE2) và F2α (PGF2α).
6. Chỉ định
• Nhiễm trùng ối
• Tăng huyết áp thai kỳ
• Sản giật, tiền sản giật
• Thai quá ngày
• Ối vỡ non
• Mẹ có bệnh nội khoa
• Thai nhi có dấu hiệu suy thai
8. Chống Chỉ định
• Các trường hợp chống chỉ định sinh ngả âm đạo:
• Mạch máu tiền đạo, nhau tiền đạo
• Ngôi ngang
• Sa dây rốn
• Nhiễm herpes đường sinh dục đang tiến triển
• U tiền đạo
• Khung chậu biến dạng
• Ung thư cổ tử cung xâm lấn
• Tiền căn vỡ tử cung, sẹo mổ tử cung (cân nhắc tùy từng cá thể)
10. Các yếu tố liên quan đến khả năng thành công KPCD
• Đánh giá lâm sàng:
Phụ thuộc cổ TC
Không phụ thuộc cổ TC
• Chỉ số Bishop
• Chuẩn bị cổ tử cung
12. Các phương pháp khởi phát chuyển dạ
• Tách ối (lóc ối)
• Các phương pháp cơ học
• Prostaglandins
• Phá ối
• oxytocin
13. Các phương pháp khởi phát chuyển dạ
• Chú ý: các phương pháp kích thích núm vú, giao hợp, thảo
dược, châm cứu, homeopathy và các phương pháp tương tự
khác không đủ chứng cứ thuyết phục.
WHO Recommendations for Induction of Labour. 2011. Available at:
http://apps.who.int/iris/bitstream/handle/10665/44531/9789241501156_eng.pdf?sequence=1. Accessed
August 26, 2019.
14. Tách ối
• Đơn giản.
• Được khuyến cáo bởi tất cả các guideline.
• Kỹ thuật: sử dụng một ngón tay cho qua
khỏi lỗ trong cổ TC, xoay 3 vòng, tách màng
ối ra khỏi đoạn dưới cổ TC.
• Gây chuyển dạ trong vòng 48 giờ.
• Giảm 40% KPCD (Cochrane 2005)
15. Tách ối
Risk of caesarean section was similar between groups (relative risk
(RR) 0.90, 95% confidence interval (CI) 0.70 to 1.15). Sweeping of the
membranes, performed as a general policy in women at term, was
associated with reduced duration of pregnancy and reduced
frequency of pregnancy continuing beyond 41 weeks (RR 0.59, 95%
CI 0.46 to 0.74) and 42 weeks (RR 0.28, 95% CI 0.15 to 0.50). To avoid
one formal induction of labour, sweeping of membranes must be
performed in eight women (NNT = 8). There was no evidence of a
difference in the risk of maternal or neonatal infection.
16. Các phương pháp cơ học
• ACOG, SOGC, và WHO: balloon catheter được khuyến cáo
KPCD.
• WHO: sự phối hợp balloon catheter và oxytocin là một phương
pháp thay thế prostaglandins.
• NICE: không nên sử dụng thường quy.
17. Các phương pháp cơ học
• Giả thuyết cơ chế:
Gây áp lực trực tiếp lên lỗ trong cổ TC
Gây phóng thích prostaglandins từ màng rụng, màng đệm hoặc từ cổ
TC.
• Không có chống chỉ định tuyệt đối
• Nhau bám thấp là một chống chỉ định tương đối.
18. Các phương pháp cơ học
Kiểu:
• Balloon catheter:
Single-balloon catheter (Foley bladder catheter) (bóng đơn)
Double-balloon catheter (bóng đôi)
• Hygroscopic dilators:
Thiên nhiên: Laminaria tents.
Tổng hợp: Dilapan-S
20. Các phương pháp cơ học: Balloon catheter
Balloon catheter: lựa chọn bóng đơn hay bóng đôi
The double-balloon and single-balloon (Foley) catheters had similar
effectiveness and safety. The Foley catheter is significantly cheaper, widely
available and accessible, has a longer history of use and remains the logical
choice over the double-balloon catheter for cervical ripening.
21. Các phương pháp cơ học
Balloon catheter: lựa chọn bóng đơn hay bóng đôi
Conclusion: Time from catheter insertion to delivery and delivery
mode were comparable between the two types of catheter.
22. Các phương pháp cơ học
• Kỹ thuật đặt Single-balloon catheter:
Vô trùng
Đưa ống catheter qua khỏi lỗ trong cổ tử
cung vào khoang ngoài ối bằng tay hoặc bằng
kẹp hình tim.
Bơm saline vào balloon, kéo nhẹ ống sao
cho balloon tì vào lỗ trong cổ tử cung (không vào
kênh cổ TC).
Catheter được lưu cho đến khi bị tống ra
ngoài, hoặc được lấy ra sau 12 giờ đặt nếu
không bị tống ra ngoài (tương đối).
24. Các phương pháp cơ học
• Hiệu quả Balloon catheter:
Sử dụng balloon catheter có liên quan đến sự thay đổi chỉ số
Bishop từ 3,3 đến 5,3.
Gelber S, Sciscione A. Mechanical methods of cervical ripening and labor induction. Clin Obstet Gynecol 2006; 49:642.
26. Các phương pháp cơ học: Hygroscopic dilators
• Hygroscopic dilators
Đặt vào kênh cổ tử cung
Laminaria rút ra sau 12 tới 24 giờ.
Loại tổng hợp được lấy ra sớm hơn, sau 6 tới 8 giờ đặt.
Hiệu quả và an toàn giống như các phương pháp khác
Saad AF, Villarreal J, Eid J, et al. A randomized controlled trial of Dilapan-S vs Foley balloon for preinduction cervical
ripening (DILAFOL trial). Am J Obstet Gynecol 2019; 220:275.e1
27. Dilateria is derived from Laminaria
Hyperborea, a seaweed that grows in
the waters of northern Europe.
Dilpan-S: loại tổng hợp
28. A: Đầu trên cùa lamina vừa tới lỗ trong của cổ
tử cung
B: Sau vài giờ, laminaria trương phồng
lên và cổ tử cung mở ra và mềm đi.
29. Phá ối
• Là một phương pháp ngoại khoa để KPCD.
• Nguy cơ tiềm ẩn: sa dây rốn, nhiễm trùng ối, chèn ép rốn và vỡ
mạch máu tiền đạo.
• Chống chỉ định: nhau tiền đạo, mạch máu tiền đạo và nhiễm
trùng sinh dục đang hoạt động.
30. Phá ối
• Các guidelines:
ACOG: là một phương pháp để khởi phát chuyển dạ.
SCOG: dành cho những sản phụ có cổ TC thuận lợi, phối hợp với
oxytocin sớm sau phá ối.
NICE: không được xem là một phương pháp chính để KPCD, trừ khi
dùng để thay thế PGE2.
WHO: phá ối đơn thuần không được khuyến cáo để KPCD.
32. Phá ối phối hợp với oxytocin
• Trong một phân tích tổng hợp các nghiên cứu ngẫu nhiên
ở sp được KPCD (4 NC, 1273 phụ nữ), phá ối sớm sau khi
làm chín muồi cổ tử cung đã rút ngắn khoảng thời gian từ
lúc khởi phát đến khi sinh khoảng 5 giờ (KTC 95% -8,12
đến -1,78) và không tăng tỷ lệ mổ lấy thai (31,1 so với
30,9%, KTC 95% 0,71-1,56) so với chăm sóc thường quy.
De Vivo V, Carbone L, Saccone G, et al. Early amniotomy after cervical ripening for induction of labor: a systematic
review and meta-analysis of randomized controlled trials. Am J Obstet Gynecol 2020; 222:320
33. Oxytocin
• 1948, Theobald mô tả sử dụng oxytocin để KPCD.
• ACOG và SCOG: là một phương pháp KPCD.
• NICE: oxytocin truyền TM đơn thuần sẽ không được dùng để
KPCD.
• WHO: ở những nơi mà prostaglandins không có sẵn, oxytocin
truyền TM đơn thuần sẽ được dùng để KPCD.
35. Thời điểm thực hiện oxytocin
• Không có chuẩn bị cổ tử cung: bất cứ thời điểm nào.
• Có chuẩn bị cổ tử cung:
6 tới 12 giờ sau liều cuối cùng cùng của dinoprostone gel.
30 phút sau khi lấy dinoprostone dạng sợi đặt âm đạo.
4 giờ sau liều cuối cùng của misoprostol.
36. Progtaglandins: tổng quan
• Được sử dụng rộng rãi.
• Thực hành sản khoa:
PGE1: misoprostol
PGE2: dinoprostone: được tiết liên tục từ các màng thai và bánh nhau,
là yếu tố chính gây KPCD vào cuối thai kỳ
PGF2α: là một chất gây tăng nhạy cảm của cơ tử cung với oxytocin nội
sinh và ngoại sinh.
37. Progtaglandins E1: misoprostol
• ACOG: việc sử dụng PGE1 cũng an toàn và hiệu quả như các
loại prostaglandin khác.
• Ngày 20 tháng 8 năm 2012, Bộ Y Tế đã ban hành quyết định số
5443/BYT-BMTE về việc không sử dụng Misoprostol gây
chuyển dạ trên thai phụ đủ tháng và thai sống vì nguy cơ vỡ tử
cung và suy thai.
38. Progtaglandins E1: misoprostol
• Đường dùng:
Đặt âm đạo
Uống
Ngậm dưới lưỡi, ngậm áp má
• Không có sự đồng thuận về liều, thời gian lặp lại, số liều tối đa.
39. Progtaglandins E2: dinoprostone
• FDA: sử dụng làm chin muồi cổ TC
• ACOG, SCOG và NICE: PGE2 là tác nhân hiệu quả làm chin
muồi cổ TC và KPCD ở những trường hợp cổ TC không thuận
tiện.
• WHO: khuyến cáo liều thấp prostaglandin đặt âm đạo (PGE2 và
PGF2a)
40. Progtaglandins E2: dinoprostone
• Dạng gel (Prepidil): 0,5 mg dinoprostone bơm vào kênh cổ TC
mỗi 6 – 12 giờ, tối đa 3 liều/24 giờ.
• Dạng sợi đặt âm đạo (cervidil, propess):
Chứa 10 mg dinoprostone.
Thời gian lưu cho tới khi vào chuyển dạ giai đoạn hoạt động hay tối đa
12 giờ.
41. Khái niệm KPCD thất bại
• Nếu ối vỡ, thực hiện oxytocin tối thiểu sau 12 tới 18 giờ mà không có cơn gò
đều đặn và sự thay đổi cổ TC.
• Nếu màng ối còn nguyên, không tạo ra các cơn gò đều đặn khoảng 3 phút
một lần và cổ tử cung không thay đổi sau ít nhất 24 giờ dùng oxytocin.