BỆNH LẬU VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN KHÔNG PHẢIT DO LẬU.pptdrthtoanBệnh lậu là bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) hay gặp. Bệnh do song cầu Gram (-) có tên là Neisseria gonorrhoeae gây nên.Gần đây bệnh có xu hướng tăng . Bệnh thường gặp ở người trẻ tuổi. Biểu hiện chủ yếu ở bộ phận sinh dục, cũng có thể ở các vị trí khác như họng, hậu môn. Bệnh lậu có triệu chứng thường thấy ở nam giới hơn là nữ giới. Bệnh có thể phối hợp với một số tác nhân khác, thường thấy nhất là Chlamydia trachomatis. Bệnh lậu gây ra do song cầu khuẩn lậu được Neisseria tìm ra năm 1879. Hầu hết các trường hợp mắc lậu là do quan hệ tình dục với ngưuời bị bệnh. Một số ít trường hợp có thể mắc lậu do dùng chung chậu, khăn hoặc qua quần áo nhiễm lậu cầu khuẩn.
Cách chữa bệnh lậu giai đoạn đầu hiệu quả như thế nào.docxBảo Niệu Đức ThịnhHầu hết mọi người đều biết bệnh lậu là bệnh lây qua đường tình dục phổ biến hiện nay. Tốc độ lây lan của bệnh lậu khá nhanh, đặc biệt ở đối tượng quan hệ tình dục không lành mạnh. Bệnh lậu khiến cho người mắc gặp rất nhiều vấn đề về sức khỏe và tinh thần. Để điều trị bệnh hiệu quả, việc phát hiện sớm các biểu hiện là vô cùng quan trọng. Vậy dấu hiệu nhận biết của bệnh lậu ở giai đoạn đầu là gì và cách chữa bệnh lậu giai đoạn đầu hiệu quả như thế nào?
Bản sao của Ebook sui mao ga Dr Chubby Feb 9 2023.pdfAnhThuTruongHoangEbook phổ cập kiến thức về sùi mào gà của Dr Chubby.
Liên hệ Chubby tại:
Fb: https://fb.drchubby.vn
Email: drchubbyderma@gmail.com
Lậu cầu Vmu ĐH Y Khoa VinhTBFTTHVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa Vinh
Bản sao của Ebook sui mao ga Dr Chubby Feb 9 2023.pdfAnhThuTruongHoangEbook phổ cập kiến thức về sùi mào gà của Dr Chubby.
Liên hệ Chubby tại:
Fb: https://fb.drchubby.vn
Email: drchubbyderma@gmail.com
Lậu cầu Vmu ĐH Y Khoa VinhTBFTTHVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa Vinh
3. Đại cương
Đại cương
Bệnh herpes là do Virút có tên là herpes
Bệnh herpes là do Virút có tên là herpes
simplex virus (HSV), gồm 2 týp là 1 và 2.
simplex virus (HSV), gồm 2 týp là 1 và 2.
Theo ước tính của WHO trên thế giới hàng
Theo ước tính của WHO trên thế giới hàng
năm có hàng triệu người bị bệnh herpes.
năm có hàng triệu người bị bệnh herpes.
Việt Nam chưa có số liệu thống kê đầy đủ,
Việt Nam chưa có số liệu thống kê đầy đủ,
nhưng hàng năm có hàng trăm người bị
nhưng hàng năm có hàng trăm người bị
bệnh herpes đến khám và điều trị tại
bệnh herpes đến khám và điều trị tại
phòng khám Viện Da Liễu quốc gia .
phòng khám Viện Da Liễu quốc gia .
4. Căn nguyên
Căn nguyên
Virút HSV có đường kính là từ 100 – 110nm, bên trong có chứa
Virút HSV có đường kính là từ 100 – 110nm, bên trong có chứa
vật liệu di truyền là một chuỗi xoắn kép DNA.
vật liệu di truyền là một chuỗi xoắn kép DNA.
Đầu những năm 80 của thế kỷ trước, qua phản ứng huyết thanh
Đầu những năm 80 của thế kỷ trước, qua phản ứng huyết thanh
chỉ biết có nhiễm vỉrút
chỉ biết có nhiễm vỉrút
Năm 1985 nhờ phản ứng ELISA và Western–Blot phân biệt được
Năm 1985 nhờ phản ứng ELISA và Western–Blot phân biệt được
nhiễm Virút Tup1 hay Virút Tup2 hoặc cả 2.
nhiễm Virút Tup1 hay Virút Tup2 hoặc cả 2.
– Virút Tup1 gây bệnh chủ yếu ở nửa người trên và hay gặp nhất ở vùng
Virút Tup1 gây bệnh chủ yếu ở nửa người trên và hay gặp nhất ở vùng
bán niêm mạc quanh miệng, môi.
bán niêm mạc quanh miệng, môi.
– Virút Tup 2 gây bệnh ở cơ quan sinh dục là chủ yếu.
Virút Tup 2 gây bệnh ở cơ quan sinh dục là chủ yếu.
Virút HSV lây truyền qua da và niêm mạc.
Virút HSV lây truyền qua da và niêm mạc.
Nhiều người bị nhiễm Virút HSV nhưng không có triệu chứng lâm
Nhiều người bị nhiễm Virút HSV nhưng không có triệu chứng lâm
sàng và có thể lây nhiễm cho người khác qua tiếp xúc, đặc biệt là
sàng và có thể lây nhiễm cho người khác qua tiếp xúc, đặc biệt là
khi quan hệ tình dục hoặc cho con qua đường sinh dục của mẹ khi
khi quan hệ tình dục hoặc cho con qua đường sinh dục của mẹ khi
sinh đẻ.
sinh đẻ.
Bệnh herpes làm tăng nguy cơ lây nhiễm các bệnh lây truyền qua
Bệnh herpes làm tăng nguy cơ lây nhiễm các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, đặc biệt là HIV.
đường tình dục, đặc biệt là HIV.
Yếu tố thuận lợi của bệnh: Sau một nhiễm trùng toàn thân, những
Yếu tố thuận lợi của bệnh: Sau một nhiễm trùng toàn thân, những
người suy giảm miễn dịch, bệnh ung thư.
người suy giảm miễn dịch, bệnh ung thư.
5. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng
Tiền triệu:cảm giác ngứa, nóng râm ran ở vùng da và niêm mạc.
Tiền triệu:cảm giác ngứa, nóng râm ran ở vùng da và niêm mạc.
Toàn phát
Toàn phát
– Dát đỏ phù nề,
Dát đỏ phù nề,
– Nhiều mụn nước xuất hiện trên dát đỏ.
Nhiều mụn nước xuất hiện trên dát đỏ.
Thành từng cụm từ 2-10 mụn nước.
Thành từng cụm từ 2-10 mụn nước.
Mụn nước thường căng tròn kích thước bằng đầu đinh ghim,
Mụn nước thường căng tròn kích thước bằng đầu đinh ghim,
Chứa dịch vàng trong hoặc trong suốt có thể xuất huyết
Chứa dịch vàng trong hoặc trong suốt có thể xuất huyết
Mụn nước liên kết với nhau thành bọng nước nhỏ
Mụn nước liên kết với nhau thành bọng nước nhỏ
Các mụn nước, bọng nước sắp xếp thành hình vòng cung.
Các mụn nước, bọng nước sắp xếp thành hình vòng cung.
– Các mụn nước, bọng nước vỡ tạo thành các vết chợt hình đa cung,
Các mụn nước, bọng nước vỡ tạo thành các vết chợt hình đa cung,
– Đóng vảy tiết màu vàng nâu và lúc này nền tổn thương hết đỏ.
Đóng vảy tiết màu vàng nâu và lúc này nền tổn thương hết đỏ.
– Vảy tiết sau vài ngày bong ra để lại các vết sẫm màu, dần dần da trở lại bình
Vảy tiết sau vài ngày bong ra để lại các vết sẫm màu, dần dần da trở lại bình
thường, không có sẹo.
thường, không có sẹo.
Tiến triển
Tiến triển: trong vòng 1-2 tuần, nhưng hay tái phát ở vị trí cũ.
: trong vòng 1-2 tuần, nhưng hay tái phát ở vị trí cũ.
Vị trí
Vị trí hay gặp là các vùng bán niêm mạc như quanh miệng, hốc mũi, sinh
hay gặp là các vùng bán niêm mạc như quanh miệng, hốc mũi, sinh
dục và mông. Những vị trí ít gặp như vành tai, mí mắt, ngón tay.
dục và mông. Những vị trí ít gặp như vành tai, mí mắt, ngón tay.
Triệu chứng toàn thân:
Triệu chứng toàn thân: có thể sốt, hạch lân cận sưng to, đau, mệt mỏi,
có thể sốt, hạch lân cận sưng to, đau, mệt mỏi,
chán ăn.
chán ăn.
9. Thể lâm sàng
Thể lâm sàng
Herpes thanh quản
Herpes thanh quản
– Thường xuất hiện đột ngột.
Thường xuất hiện đột ngột.
– Sốt cao 39-40
Sốt cao 39-40b
b
C.
C.
– Khó nuốt ví cứng hàm.
Khó nuốt ví cứng hàm.
– Hạch dưới hàm sưng to và đau.
Hạch dưới hàm sưng to và đau.
– Khám họng thấy niêm mạc có nhiều vết chợt, bờ nhiều vòng cung, đôi khi vết
Khám họng thấy niêm mạc có nhiều vết chợt, bờ nhiều vòng cung, đôi khi vết
chợt có phủ giả mạc giống như bạch hầu.
chợt có phủ giả mạc giống như bạch hầu.
Herpes kết mạc
Herpes kết mạc
– Có hiện tượng viêm kết mạc.
Có hiện tượng viêm kết mạc.
– Bệnh nhân sợ ánh sáng.
Bệnh nhân sợ ánh sáng.
– Chảy nước mắt nhiều.
Chảy nước mắt nhiều.
– Phù mí mắt.
Phù mí mắt.
Herpes ở bộ phận sinh dục
Herpes ở bộ phận sinh dục
– Mụn nước thường vỡ nhanh tạo các vết chợt nông, bờ tròn hay vòng cung kích
Mụn nước thường vỡ nhanh tạo các vết chợt nông, bờ tròn hay vòng cung kích
thước thường nhỏ, xung quanh vết chợt có viền màu đỏ, đáy mền, bề mặt
thước thường nhỏ, xung quanh vết chợt có viền màu đỏ, đáy mền, bề mặt
thường tiết dịch. Đôi khi mụn nước mọc trong niệu đạo gây viêm niệu đạo.
thường tiết dịch. Đôi khi mụn nước mọc trong niệu đạo gây viêm niệu đạo.
– Nam giới: Có thể xuất hiện mụn nước ở quy đầu, bao da quy đầu, thân dương
Nam giới: Có thể xuất hiện mụn nước ở quy đầu, bao da quy đầu, thân dương
vật …
vật …
– Nữ giới: tổn thương thường ở môi lớn, môi bé, âm vật, hiếm khi thấy ở thành
Nữ giới: tổn thương thường ở môi lớn, môi bé, âm vật, hiếm khi thấy ở thành
âm đạo và cổ tử cung.
âm đạo và cổ tử cung.
13. Xét nghiệm
Xét nghiệm
Xét nghiệm tế bào học(dịch trong
Xét nghiệm tế bào học(dịch trong
bọng nước):
bọng nước):
– Có tế bào gai lệch hình hoặc tế bào gai
Có tế bào gai lệch hình hoặc tế bào gai
nhân khổng lồ.
nhân khổng lồ.
Các xét nghiệm khác
Các xét nghiệm khác
– Phản ứng ELISA, PCR (Polymerase Chain
Phản ứng ELISA, PCR (Polymerase Chain
Reaction) để chẩn đoán xác định.
Reaction) để chẩn đoán xác định.
– Nuôi cấy Virút để phân lập.
Nuôi cấy Virút để phân lập.
14. Chẩn đoán
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định
– Tiền sử.
Tiền sử.
– Lâm sàng.
Lâm sàng.
– Xét nghiệm.
Xét nghiệm.
Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt
– Zona, chốc bọng nhỏ, eczema thể đồng
Zona, chốc bọng nhỏ, eczema thể đồng
tiền, Duhring.
tiền, Duhring.
– Các loét ở sinh dục khác như: Giang mai
Các loét ở sinh dục khác như: Giang mai
I, loét do hạ cam, chancre ghẻ, aphtose.
I, loét do hạ cam, chancre ghẻ, aphtose.
15. Điều trị
Điều trị
Tại chỗ:
Tại chỗ: bôi các thuốc sát trùng như dung dịch Milian, dung dịch
bôi các thuốc sát trùng như dung dịch Milian, dung dịch
Castellani, thuốc đỏ Eosin, xanh methylen…Hoặc bôi kem Acyclovir
Castellani, thuốc đỏ Eosin, xanh methylen…Hoặc bôi kem Acyclovir
rất tốt trong giai đoạn chưa hình thành mụn nước.
rất tốt trong giai đoạn chưa hình thành mụn nước.
Toàn thân:
Toàn thân:
– Acyclovir 200mg/lần, uống ngày 5 lần, trong 7 ngày. Nếu nặng hoặc
Acyclovir 200mg/lần, uống ngày 5 lần, trong 7 ngày. Nếu nặng hoặc
lan tràn toàn thân có thể tiêm tĩnh mạch chậm Acyclovir 5mg/kg/lần x
lan tràn toàn thân có thể tiêm tĩnh mạch chậm Acyclovir 5mg/kg/lần x
3 lần trong ngày, trong 7 ngày.
3 lần trong ngày, trong 7 ngày.
– Nếu có bội nhiễm dùng kháng sinh phổ rộng.
Nếu có bội nhiễm dùng kháng sinh phổ rộng.
– Bệnh herpes simplex nếu nguyên phát hoặc tái phát dưới 6 lần trong
Bệnh herpes simplex nếu nguyên phát hoặc tái phát dưới 6 lần trong
một năm thì điều trị tại nhà sau khi đã được hướng dẫn về điều trị và
một năm thì điều trị tại nhà sau khi đã được hướng dẫn về điều trị và
phòng bệnh.
phòng bệnh.
– Nếu bệnh tái phát trên 6 lần một năm có thể điều trị nội trú tại khoa
Nếu bệnh tái phát trên 6 lần một năm có thể điều trị nội trú tại khoa
nội hoặc khoa da liễu tuyến tỉnh hoặc chuyển nên tuyến cao hơn.
nội hoặc khoa da liễu tuyến tỉnh hoặc chuyển nên tuyến cao hơn.
– Bệnh nhân bị bệnh herpes simplex có nhiễm HIV hoặc một bệnh lây
Bệnh nhân bị bệnh herpes simplex có nhiễm HIV hoặc một bệnh lây
truyền qua dường tình dục khác, hay một bệnh nội khoa cần sự phối
truyền qua dường tình dục khác, hay một bệnh nội khoa cần sự phối
kết hợp giữa các khoa và các tuyến.
kết hợp giữa các khoa và các tuyến.
- Điều trị cả vợ/chồng hay bạn tình nếu có.
- Điều trị cả vợ/chồng hay bạn tình nếu có.
16. Phòng bệnh
Phòng bệnh
Vaccin mới trong giai đoạn thử nghiệm.
Vaccin mới trong giai đoạn thử nghiệm.
Cần tuyên truyền giáo dục y tế về sức
Cần tuyên truyền giáo dục y tế về sức
khoẻ sinh sản và an toàn tình dục.
khoẻ sinh sản và an toàn tình dục.
Điều trị các bệnh lây truyền qua đường
Điều trị các bệnh lây truyền qua đường
tình dục kèm theo.
tình dục kèm theo.
Phát hiện sớm và điều trị kịp thời tránh lây
Phát hiện sớm và điều trị kịp thời tránh lây
cho người khác.
cho người khác.
Tư vấn cho bệnh nhân về bệnh Herpes.
Tư vấn cho bệnh nhân về bệnh Herpes.
18. Đại cương
Đại cương
90% các trường hợp bị bệnh ở tuổi < 10.
90% các trường hợp bị bệnh ở tuổi < 10.
<5% những trẻ vị thành niên > 15 tuổi bị bệnh.
<5% những trẻ vị thành niên > 15 tuổi bị bệnh.
Ở Việt Nam chưa có số liệu thống kê, nhưng hàng
Ở Việt Nam chưa có số liệu thống kê, nhưng hàng
năm có hàng nghìn em đến khám và điều trị bệnh
năm có hàng nghìn em đến khám và điều trị bệnh
thuỷ đậu tại Viện Da liễu, nhất là vào mùa xuân,
thuỷ đậu tại Viện Da liễu, nhất là vào mùa xuân,
hè.
hè.
Ở Mỹ hàng năm có từ 3 đến 4 triệu trẻ em bị
Ở Mỹ hàng năm có từ 3 đến 4 triệu trẻ em bị
bệnh thuỷ đậu.
bệnh thuỷ đậu.
Bệnh thường xuất hiện thành những ổ dịch, nhất
Bệnh thường xuất hiện thành những ổ dịch, nhất
là ở những khu vực đông dân cư như: Các thành
là ở những khu vực đông dân cư như: Các thành
phố, thị xã, thị trấn.
phố, thị xã, thị trấn.
Bệnh thường phát vào mùa đông và mùa xuân.
Bệnh thường phát vào mùa đông và mùa xuân.
19. Căn nguyên
Căn nguyên
Varicella Zoster Virus thuộc họ Virút Herpes
Varicella Zoster Virus thuộc họ Virút Herpes
Cấu tạo gồm một vỏ Lipit bao xung quanh màng
Cấu tạo gồm một vỏ Lipit bao xung quanh màng
Nucleo capsid, Virút có đường kính từ 150 – 200
Nucleo capsid, Virút có đường kính từ 150 – 200
nm, có chất liệu di truyền là một chuỗi xoắn kép
nm, có chất liệu di truyền là một chuỗi xoắn kép
DNA- trọng lượng phân tử khoảng 80 triệu.
DNA- trọng lượng phân tử khoảng 80 triệu.
Cách lây truyền:
Cách lây truyền:
– Lây giữa người với người, qua con đường tiếp xúc trực
Lây giữa người với người, qua con đường tiếp xúc trực
tiếp,
tiếp,
– Những người nhiễm bệnh thải Virút ra ngoài qua đường
Những người nhiễm bệnh thải Virút ra ngoài qua đường
thở, ho, hắt hơi. Virút xâm nhập qua đường hô hấp
thở, ho, hắt hơi. Virút xâm nhập qua đường hô hấp
trên.
trên.
– Virút nhân lên tại nơi nó xâm nhập và vào máu, tiếp tục
Virút nhân lên tại nơi nó xâm nhập và vào máu, tiếp tục
nhân lên ở các tế bào liên võng nội mô và qua con
nhân lên ở các tế bào liên võng nội mô và qua con
đường máu tới da và niêm mạc, gây bệnh thuỷ đậu.
đường máu tới da và niêm mạc, gây bệnh thuỷ đậu.
20. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng
Thời kỳ ủ bệnh trung bình vào
Thời kỳ ủ bệnh trung bình vào
khoảng 14 ngày, dao động từ 10 đến
khoảng 14 ngày, dao động từ 10 đến
23 ngày
23 ngày
Khởi phát: Thông thường bệnh nhân
Khởi phát: Thông thường bệnh nhân
cảm thấy mệt mỏi, có thể có sốt nhẹ,
cảm thấy mệt mỏi, có thể có sốt nhẹ,
đau đầu, đôi khi xuất hiện ban đỏ,
đau đầu, đôi khi xuất hiện ban đỏ,
ngứa diễn ra trong vòng vài ngày.
ngứa diễn ra trong vòng vài ngày.
Triệu chứng viêm long (ho, hắt hơi,
Triệu chứng viêm long (ho, hắt hơi,
xổ mũi, kết mạc mắt đỏ, viêm họng)
xổ mũi, kết mạc mắt đỏ, viêm họng)
có thể có hoặc không.
có thể có hoặc không.
21. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng (tiếp)
(tiếp)
Toàn phát
Toàn phát
– Dát đỏ
Dát đỏ
sẩn
sẩn
mụn nước, bọng nước nhỏ.
mụn nước, bọng nước nhỏ.
– Các mụn nước, bọng nước này lõm ở giữa, chứa dịch đục.
Các mụn nước, bọng nước này lõm ở giữa, chứa dịch đục.
– Xung quanh mụn nước, bọng nước là quầng đỏ.
Xung quanh mụn nước, bọng nước là quầng đỏ.
– Mụn nước, bọng nước vỡ mủ đóng vảy tiết màu nâu nhạt, sau vảy
Mụn nước, bọng nước vỡ mủ đóng vảy tiết màu nâu nhạt, sau vảy
tiết bong ra.
tiết bong ra.
– Vị trí thương tổn: Thương tổn lúc đầu thường ở mặt, đầu, nhanh
Vị trí thương tổn: Thương tổn lúc đầu thường ở mặt, đầu, nhanh
chóng lan ra toàn thân, những vị trí xuất hiện nhiều thương tổn là
chóng lan ra toàn thân, những vị trí xuất hiện nhiều thương tổn là
mặt, thân mình, hai cẳng tay, cẳng chân , còn bàn tay, bàn chân ít
mặt, thân mình, hai cẳng tay, cẳng chân , còn bàn tay, bàn chân ít
gặp.
gặp.
– Bệnh diễn biến trong vòng từ 1 đến 3 tuần.
Bệnh diễn biến trong vòng từ 1 đến 3 tuần.
– Một số trường hợp có xuất huyết trong dịch bọng nước, những
Một số trường hợp có xuất huyết trong dịch bọng nước, những
truờng hợp này thường rất nặng và có nhiều biến chứng như: Bội
truờng hợp này thường rất nặng và có nhiều biến chứng như: Bội
nhiễm liên cầu, tụ cầu gây ra chốc, nhọt đi kèm, đôi khi còn nhiễm
nhiễm liên cầu, tụ cầu gây ra chốc, nhọt đi kèm, đôi khi còn nhiễm
cả trực khuẩn mủ xanh, gây hiện tượng hoại thư.
cả trực khuẩn mủ xanh, gây hiện tượng hoại thư.
– Niêm mạc: vết loét đường kính từ 2 – 3 mm. Vị trí vòm miệng,
Niêm mạc: vết loét đường kính từ 2 – 3 mm. Vị trí vòm miệng,
nhưng cũng có thể gặp ở niêm mạc mũi, họng hay thanh, khí quản.
nhưng cũng có thể gặp ở niêm mạc mũi, họng hay thanh, khí quản.
Niêm mạc đường tiêu hoá, tiết niệu và âm đạo rất hiếm gặp.
Niêm mạc đường tiêu hoá, tiết niệu và âm đạo rất hiếm gặp.
Triệu chứng cơ năng: Sốt, ngứa, đau, mệt mỏi.
Triệu chứng cơ năng: Sốt, ngứa, đau, mệt mỏi.
24. Các thể lâm sàng
Các thể lâm sàng
Thuỷ đậu hoại tử: Da vùng tổn
Thuỷ đậu hoại tử: Da vùng tổn
thương bị hoại tử, thường là sau bội
thương bị hoại tử, thường là sau bội
nhiễm tụ cầu vàng .
nhiễm tụ cầu vàng .
Thuỷ đậu ác tính: Thường xảy ra ở
Thuỷ đậu ác tính: Thường xảy ra ở
những người suy giảm miễn dịch.
những người suy giảm miễn dịch.
25. Xét nghiệm
Xét nghiệm
Xét nghiệm tế bào học trong dịch của
Xét nghiệm tế bào học trong dịch của
bọng nước: Có tế bào gai lệch hình
bọng nước: Có tế bào gai lệch hình
hoặc tế bào gai nhân khổng lồ.
hoặc tế bào gai nhân khổng lồ.
Nuôi cấy – phân lập Virút.
Nuôi cấy – phân lập Virút.
Phản ứng huyết thanh dương tính.
Phản ứng huyết thanh dương tính.
26. Chẩn đoán
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định
– Dựa vào tiền sử (có nguồn lây – ổ dịch).
Dựa vào tiền sử (có nguồn lây – ổ dịch).
– Triệu chứng lâm sàng.
Triệu chứng lâm sàng.
– Xét nghiệm.
Xét nghiệm.
Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt
– Chốc hạt kê
Chốc hạt kê
– Mụn mủ dạng thuỷ đậu,
Mụn mủ dạng thuỷ đậu,
– Eczema bội nhiễm,
Eczema bội nhiễm,
– Herpes,
Herpes,
– Zona lan tràn toàn thân.
Zona lan tràn toàn thân.
27. Điều trị
Điều trị
Điều trị sớm cắt nguồn lây.
Điều trị sớm cắt nguồn lây.
Cách ly đẻ tránh lây nhiễm cho ngưòi khác.
Cách ly đẻ tránh lây nhiễm cho ngưòi khác.
Nếu bệnh chỉ có biểu hiện ngoài da chưa
Nếu bệnh chỉ có biểu hiện ngoài da chưa
có biến chứng sau khi được chẩn đoán ở
có biến chứng sau khi được chẩn đoán ở
tuyến cơ sở, bệnh nhân chỉ cần điều trị tại
tuyến cơ sở, bệnh nhân chỉ cần điều trị tại
nhà.
nhà.
Nếu có biến chứng cần được điều trị khoa
Nếu có biến chứng cần được điều trị khoa
nội hay khoa truyền nhiễm của bệnh viện
nội hay khoa truyền nhiễm của bệnh viện
tuyến huyện, tỉnh.
tuyến huyện, tỉnh.
Nếu có suy hô hấp do bội nhiễm ở phổi cần
Nếu có suy hô hấp do bội nhiễm ở phổi cần
chuyển bệnh nhân nên tuyến cao hơn.
chuyển bệnh nhân nên tuyến cao hơn.
28. Điều trị
Điều trị (tiếp)
(tiếp)
Điều trị tại chỗ:
Điều trị tại chỗ: dùng các thuốc sát khuẩn như:
dùng các thuốc sát khuẩn như:
Milian, Xanh methylen, Castellani, Đỏ Eosin…có
Milian, Xanh methylen, Castellani, Đỏ Eosin…có
thể bôi kem Acyclovir, mỡ kháng sinh.
thể bôi kem Acyclovir, mỡ kháng sinh.
Điều trị Toàn thân:
Điều trị Toàn thân:
– Acyclovir: 20mg/kg/1 lần, 4 lần 1 ngày(1 lần tối đa là
Acyclovir: 20mg/kg/1 lần, 4 lần 1 ngày(1 lần tối đa là
800 mg). x 5 - 7 ngày.
800 mg). x 5 - 7 ngày.
– Nặng Acyclovir tiêm tĩnh mạch 10mg/kg/1lần, 3lần một
Nặng Acyclovir tiêm tĩnh mạch 10mg/kg/1lần, 3lần một
ngày, trong từ 5 - 7 ngày.
ngày, trong từ 5 - 7 ngày.
– Kết hợp các loại kháng sinh khác nếu có bội nhiễm.
Kết hợp các loại kháng sinh khác nếu có bội nhiễm.
– Kháng histamin như Phenergan, Telfast, Clarityne…
Kháng histamin như Phenergan, Telfast, Clarityne…
– Thức ăn giàu đạm, uống các loại vitamin nhóm B, C.
Thức ăn giàu đạm, uống các loại vitamin nhóm B, C.
29. Phòng bệnh
Phòng bệnh
Dùng Vaccin (Varivax) có thể phòng bệnh đạt
Dùng Vaccin (Varivax) có thể phòng bệnh đạt
hiệu quả >80%, hiện đã có ở Việt Nam.
hiệu quả >80%, hiện đã có ở Việt Nam.
Cách ly bệnh nhân khỏi cộng đồng và những
Cách ly bệnh nhân khỏi cộng đồng và những
người dễ lây nhiễm trong thời gian bị bệnh ít nhất
người dễ lây nhiễm trong thời gian bị bệnh ít nhất
là một tuần.
là một tuần.
Phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh để cắt
Phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh để cắt
nguồn lây.
nguồn lây.
Tư vấn cho bệnh nhân và người nhà về bệnh thuỷ
Tư vấn cho bệnh nhân và người nhà về bệnh thuỷ
đậu.
đậu.
Khi khám bệnh và điều trị cần áp dụng các biện
Khi khám bệnh và điều trị cần áp dụng các biện
pháp bảo vệ để tránh lây chéo và lây cho thầy
pháp bảo vệ để tránh lây chéo và lây cho thầy
thuốc như khẩu trang, mũ, kính, găng tay….
thuốc như khẩu trang, mũ, kính, găng tay….
31. Đại cương
Đại cương
Zona là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do siêu Vi trùng có
Zona là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do siêu Vi trùng có
ái tính với thần kinh gây nên.
ái tính với thần kinh gây nên.
Một số yếu tố thuận lợi: Sau một nhiễm trùng cấp tính
Một số yếu tố thuận lợi: Sau một nhiễm trùng cấp tính
như: ởi, cúm, viêm phổi, sốt rét, người già, những người
như: ởi, cúm, viêm phổi, sốt rét, người già, những người
suy giảm miễm dịch.
suy giảm miễm dịch.
Sau một số bệnh khác như: Đái tháo đường, Leucose cấp,
Sau một số bệnh khác như: Đái tháo đường, Leucose cấp,
kinh, bệnh Goutte, sau các bệnh gan, mật, hoặc chiếu tia
kinh, bệnh Goutte, sau các bệnh gan, mật, hoặc chiếu tia
kéo dài, chấn thương thần kinh, cột sống…
kéo dài, chấn thương thần kinh, cột sống…
Tình hình dịch tễ:
Tình hình dịch tễ:
– Ở Việt nam chưa có một số liệu thống kê về tình hình dịch tễ
Ở Việt nam chưa có một số liệu thống kê về tình hình dịch tễ
của bệnh, nhưng chỉ tính riêng ở phòng khám Viện Da liễu,
của bệnh, nhưng chỉ tính riêng ở phòng khám Viện Da liễu,
hàng năm có tới hàng trăm người bị bệnh zona tới khám và
hàng năm có tới hàng trăm người bị bệnh zona tới khám và
điều trị, trong đó số người nhiễm HIV ở những bệnh nhân này
điều trị, trong đó số người nhiễm HIV ở những bệnh nhân này
ngày một tăng.
ngày một tăng.
– Còn ở Mỹ hàng năm theo Klaus Wolff bệnh zona xuất hiện ở
Còn ở Mỹ hàng năm theo Klaus Wolff bệnh zona xuất hiện ở
người trên 50 tuổi chiếm 60%, 5% ở những đứa trẻ dưới 15
người trên 50 tuổi chiếm 60%, 5% ở những đứa trẻ dưới 15
tuổi.
tuổi.
32. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng
Ủ bệnh và khởi phát:
Ủ bệnh và khởi phát:
– Thời kỳ ủ bệnh không biết rõ
Thời kỳ ủ bệnh không biết rõ
– Khởi phát: Vài ngày trước khi nổi tổn thương bệnh nhân sốt nhẹ, mệt
Khởi phát: Vài ngày trước khi nổi tổn thương bệnh nhân sốt nhẹ, mệt
mỏi, đau rát vùng sắp nổi tổn thương, có thể có sưng hạch lân cận.
mỏi, đau rát vùng sắp nổi tổn thương, có thể có sưng hạch lân cận.
Toàn phát
Toàn phát
– Dát đỏ, hơi gờ cao, thường là hình bầu dục, sắp xếp dọc theo một dây
Dát đỏ, hơi gờ cao, thường là hình bầu dục, sắp xếp dọc theo một dây
thần kinh, đứng riêng rẽ nhau hoặc liên kết lại với nhau thành một
thần kinh, đứng riêng rẽ nhau hoặc liên kết lại với nhau thành một
dải, dừng lại ở đường giữa của cơ thể.
dải, dừng lại ở đường giữa của cơ thể.
– Sau vài giờ, các mụn nước, trong suốt, căng xuất hiện trên các dát
Sau vài giờ, các mụn nước, trong suốt, căng xuất hiện trên các dát
đỏ, các mụn nước đục dần, một số liên kết với nhau và trở thành
đỏ, các mụn nước đục dần, một số liên kết với nhau và trở thành
những phỏng nước lớn.
những phỏng nước lớn.
– Sau 4-5 ngày, các mụn nước, bọng nước nhăn nheo lại rồi khô dần,
Sau 4-5 ngày, các mụn nước, bọng nước nhăn nheo lại rồi khô dần,
để lại những vảy tiết nhỏ, màu vàng ngả nâu. Nền đỏ nhạt dần, xẹp
để lại những vảy tiết nhỏ, màu vàng ngả nâu. Nền đỏ nhạt dần, xẹp
xuống và trở thành màu nâu. Một số mụn nước và nhất là các bọng
xuống và trở thành màu nâu. Một số mụn nước và nhất là các bọng
nước vỡ ra, có thể tạo thành những ổ loét khá sâu, chậm lành, để lại
nước vỡ ra, có thể tạo thành những ổ loét khá sâu, chậm lành, để lại
sẹo vĩnh viễn, trắng có viền thâm, giúp chẩn đoán hồi cứu được bệnh.
sẹo vĩnh viễn, trắng có viền thâm, giúp chẩn đoán hồi cứu được bệnh.
– Ở vùng da lành cùng phía với tổn thương, đôi khi có một vài mụn
Ở vùng da lành cùng phía với tổn thương, đôi khi có một vài mụn
nước lưu vong; hãn hữu cũng có thể có mụn lưu vong ở phía đối diện.
nước lưu vong; hãn hữu cũng có thể có mụn lưu vong ở phía đối diện.
37. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng (tiếp)
(tiếp)
Toàn phát (tiếp)
Toàn phát (tiếp)
– Viêm hạch lân cận xuất hiện sớm, trước hoặc sau tổn thương
Viêm hạch lân cận xuất hiện sớm, trước hoặc sau tổn thương
da, gây đau.
da, gây đau.
– Các rối loạn cảm giác tuy không phải bệnh nhân nào cũng có,
Các rối loạn cảm giác tuy không phải bệnh nhân nào cũng có,
song rất hay gặp.
song rất hay gặp.
– Các cơn đau nhức nhối thần kinh, có lan ra xa các điểm đau cố
Các cơn đau nhức nhối thần kinh, có lan ra xa các điểm đau cố
định, tồn tại lâu dài, cảm giác nóng rát ở nông trên vùng da
định, tồn tại lâu dài, cảm giác nóng rát ở nông trên vùng da
sắp xuất hiện hoặc đã xuất hiện các mụn nước. Ở người trẻ,
sắp xuất hiện hoặc đã xuất hiện các mụn nước. Ở người trẻ,
thường chỉ đau nhẹ hoặc không đau; trái lại ở người già triệu
thường chỉ đau nhẹ hoặc không đau; trái lại ở người già triệu
chứng đau đặc biệt dữ dội và tồn tại lâu.
chứng đau đặc biệt dữ dội và tồn tại lâu.
– Bên cạnh các rối loạn cảm giác ngoài da (tê xen kẽ với quá
Bên cạnh các rối loạn cảm giác ngoài da (tê xen kẽ với quá
cảm ở trên các đám thương tổn), còn có thể gặp các rối loạn
cảm ở trên các đám thương tổn), còn có thể gặp các rối loạn
về phản xạ da, hoặc đôi khi chứng liệt (liệt cơ liên sườn, liệt
về phản xạ da, hoặc đôi khi chứng liệt (liệt cơ liên sườn, liệt
các dây thần kinh sọ não, nhất là dây VII), liệt rễ thần kinh
các dây thần kinh sọ não, nhất là dây VII), liệt rễ thần kinh
các chi. Hiện tượng teo cơ, rối loạn giao cảm, viêm tuỷ lan
các chi. Hiện tượng teo cơ, rối loạn giao cảm, viêm tuỷ lan
ngược gây tử vong cũng có thể gặp trong một số trường hợp.
ngược gây tử vong cũng có thể gặp trong một số trường hợp.
– Triệu chứng toàn thân thay đổi tuỳ từng trường hợp: Sốt, mệt
Triệu chứng toàn thân thay đổi tuỳ từng trường hợp: Sốt, mệt
mỏi, kém ăn,
mỏi, kém ăn, đôi khi có rối loạn tiêu hoá, hô hấp, tim mạch.
đôi khi có rối loạn tiêu hoá, hô hấp, tim mạch.
38. Thể lâm sàng
Thể lâm sàng
Phân theo hình thái tổn thương
Phân theo hình thái tổn thương
– Thể dát đỏ:
Thể dát đỏ:
– Zona xuất huyết:
Zona xuất huyết:
– Zona hoại tử:
Zona hoại tử:
Phân theo vị trí tổn thương
Phân theo vị trí tổn thương
– Zona liên sườn và ngực bụng:
Zona liên sườn và ngực bụng:
– Thể zona ngực–cánh tay.
Thể zona ngực–cánh tay.
– Zona cổ (đám rối cổ nông) và zona cổ–cánh tay khu trú
Zona cổ (đám rối cổ nông) và zona cổ–cánh tay khu trú
ở cổ, vai, mặt trong chi trên.
ở cổ, vai, mặt trong chi trên.
– Thể zona đỉnh đầu–cổ.
Thể zona đỉnh đầu–cổ.
– Zona thắt lưng–bụng, sinh dục-đùi, zona đùi, zona cánh
Zona thắt lưng–bụng, sinh dục-đùi, zona đùi, zona cánh
tay hiếm gặp hơn.
tay hiếm gặp hơn.
– Zona mắt:
Zona mắt:
– Zona toàn thân:
Zona toàn thân:
39. Xét nghiệm
Xét nghiệm
Chẩn đoán Tzanck: Có tế bào gai
Chẩn đoán Tzanck: Có tế bào gai
lệch hình hoặc tế bào gai nhân
lệch hình hoặc tế bào gai nhân
khổng lồ.
khổng lồ.
Làm xét ngiệm HIV để phát hiện
Làm xét ngiệm HIV để phát hiện
nhiễm HIV/AIDS hay không.
nhiễm HIV/AIDS hay không.
40. Chẩn đoán
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định
– Tổn thương cơ bản là các bọng nước, mụn
Tổn thương cơ bản là các bọng nước, mụn
nước, tập trung thành từng đám,
nước, tập trung thành từng đám,
– Một bên theo đường đi của các dây thần kinh,
Một bên theo đường đi của các dây thần kinh,
kèm theo có đau và sưng hạch lân cận.
kèm theo có đau và sưng hạch lân cận.
Chẩn đoán phân biệt:
Chẩn đoán phân biệt:
– Bệnh Herpes:
Bệnh Herpes:
– Thuỷ đậu:
Thuỷ đậu:
– Viêm da tiếp xúc:
Viêm da tiếp xúc:
41. Điều trị
Điều trị
Điều trị tại chỗ
Điều trị tại chỗ:
:
– Dùng các thuốc sát khuẩn: Dung dịch Milian, dung dịch
Dùng các thuốc sát khuẩn: Dung dịch Milian, dung dịch
Castellani, đỏ Eosin.
Castellani, đỏ Eosin.
– Kem Acyclovir: Rất tốt khi mới xuất hiện thương tổn.
Kem Acyclovir: Rất tốt khi mới xuất hiện thương tổn.
Điều trị toàn thân:
Điều trị toàn thân:
– Acyclovir 800mg/lần, dùng 5 lần 1 ngày trong khoảng 7 ngày.
Acyclovir 800mg/lần, dùng 5 lần 1 ngày trong khoảng 7 ngày.
– Ngoài ra còn dùng thuốc giảm đau không phải Steroid như:
Ngoài ra còn dùng thuốc giảm đau không phải Steroid như:
Asperin, Paradol, Anagin và các thuốc an thần.
Asperin, Paradol, Anagin và các thuốc an thần.
– Cho vitamin liều cao, đặc biệt vitamin nhóm B.
Cho vitamin liều cao, đặc biệt vitamin nhóm B.
– Những trường hợp zona khu trú ở người trẻ, ít đau có thẻ điều
Những trường hợp zona khu trú ở người trẻ, ít đau có thẻ điều
trị tại nhà.
trị tại nhà.
– Những trường hợp zona lan rộng, cả hai bên, ở người có tuổi và
Những trường hợp zona lan rộng, cả hai bên, ở người có tuổi và
đau nhiều phải được điều trị nội trú ở khoa da liễu tuyến tỉnh
đau nhiều phải được điều trị nội trú ở khoa da liễu tuyến tỉnh
hoặc chuyển nên tuyến cao hơn.
hoặc chuyển nên tuyến cao hơn.
– Những người bị bệnh zona lại nhiễm HIV hay một bệnh nhiễm
Những người bị bệnh zona lại nhiễm HIV hay một bệnh nhiễm
trùng nào đó hoặc một bệnh nội khoa….cần có sự phối hợp giữa
trùng nào đó hoặc một bệnh nội khoa….cần có sự phối hợp giữa
các chuyên khoa, các tuyến để điều trị và phòng bệnh cho bệnh
các chuyên khoa, các tuyến để điều trị và phòng bệnh cho bệnh
nhân và cộ đồng.
nhân và cộ đồng.
42. Phòng bệnh
Phòng bệnh
Phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh zona để cắt nguồn
Phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh zona để cắt nguồn
lây.
lây.
Hạn chế tiếp xúc người bệnh với người xung quanh, nhất là
Hạn chế tiếp xúc người bệnh với người xung quanh, nhất là
với người già, người suy giảm miễn dịch, trẻ nhỏ trong
với người già, người suy giảm miễn dịch, trẻ nhỏ trong
vòng 1 tuần.
vòng 1 tuần.
Tư vấn cho bệnh nhân về bệnh zona.
Tư vấn cho bệnh nhân về bệnh zona.
Nếu người bệnh là cháụ nhỏ đang đi nhà trẻ, hay đi học
Nếu người bệnh là cháụ nhỏ đang đi nhà trẻ, hay đi học
nên khuyên gia đình cho cháụ nghỉ để tránh lây nhiễm và
nên khuyên gia đình cho cháụ nghỉ để tránh lây nhiễm và
tiện cho việc theo dõi.
tiện cho việc theo dõi.
Nếu bệnh nhân có phản ứng HIV dương tính nên gửi sang
Nếu bệnh nhân có phản ứng HIV dương tính nên gửi sang
khoa truyền nhiễm để cùng phối hợp điều trị.
khoa truyền nhiễm để cùng phối hợp điều trị.
Trong lúc khám bệnh và điều trị cho bệnh nhân nhằm tránh
Trong lúc khám bệnh và điều trị cho bệnh nhân nhằm tránh
lây chéo và lây cho nhân viên y tế, cần sử dụng khẩu
lây chéo và lây cho nhân viên y tế, cần sử dụng khẩu
trang, găng tay.
trang, găng tay.