Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế TBFTTHSinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế
Thực hành Mô phôi Đại Khánh Duy LêHình ảnh được tổng hợp từ nhiều nguồn từ sinh viên CTUMP và hình từ bài giảng online Mô Phôi BS Nguyễn Văn Đối( Youtube: BS Nguyễn Văn Đối).
Thực hành Mô phôi Đại Khánh Duy LêHình ảnh được tổng hợp từ nhiều nguồn từ sinh viên CTUMP và hình từ bài giảng online Mô Phôi BS Nguyễn Văn Đối( Youtube: BS Nguyễn Văn Đối).
6.chiduoidrnobitaThis document provides descriptions of bones and muscles in the pelvic region and lower limbs. It describes the pelvic bone, femur bone, bones of the lower leg, and bones of the foot. It also describes several muscle groups in the pelvic region and thigh, including muscles related to the buttocks, hip, and thigh. The document includes anatomical terminology when describing the features and attachments of each bone and muscle.
Đại cương muỗi, muỗi sốt rétHuy HoangThis document discusses vectors and direction. It states that vectors have both magnitude and direction, and can be represented by arrows with the direction representing the orientation and length representing the magnitude. Vectors add according to their components and determine the net direction or result.
Sổ tay phòng chống hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Coro...Huy HoangSổ tay phòng chống hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Corona (MERS-CoV)
dai cuong giun sanHuy Hoang-Giun sán là những động vật đa bào, có các cơ quan riêng biệt. -Giun sán sống kí sinh ít hơn, do cấu tạo cơ thể đã có nhiều thay đổi thích nghi với đời sống kí sinh. -Đa số giun sán kí sinh ở ống tiêu hóa,bất thường có thể di chuyển lạc chỗ
Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử xác định chủng độc lực Bacilluc anthracis ...Huy HoangỨng dụng kỹ thuật sinh học phân tử xác định chủng độc lực Bacilluc anthracis phân lập tại miền bắc Việt Nam 2009
Kst benhsotretHuy HoangThis document lists and describes different classes of antimalarial drugs, including aminoquinolines like chloroquine and amodiaquine, arylaminoalcohols such as mefloquine and halofantrine, sulfonamides, sulfones, diaminopyrimidines, biguanides, antibiotics, and aminoquinolines like primaquine. It also mentions several combination therapies used to treat malaria, such as Fansidar, Fansimef, Maloprime, Malarone, CV8, and Artecom. The document concludes by listing some antimalarial products available in Vietnam, including artesunate tablets, DHA-piperaquine combinations
Tình trạng nhiễm HIV, HBV, HCV và yếu tố liên quan ở một số nhóm nguy cơ cao ...Huy HoangTình trạng nhiễm HIV, HBV, HCV và yếu tố liên quan ở một số nhóm nguy cơ cao tại Hà Nội, 2008 - 2010
2. MD tự nhiên/không đặc hiệu MD thích ứng/đặc hiệu
MD tự nhiên/không đặc hiệu
và MD thích ứng/đặc hiệu
3. Đặc điểm của MD tự nhiên/không đặc hiệu
• Xuất hiện tự nhiên, truyền từ đời này sang đời
sau theo di truyền.
• Ngay từ khi mới sinh ra đã luôn ở trong trạng
thái sẵn sàng nhận diện và loại bỏ các vi sinh
vật.
• Có tác dụng ngay khi vi sinh vật xâm nhập vào
các mô của cơ thể.
4. Đặc điểm của MD tự nhiên/không đặc hiệu
• Sử dụng cùng cơ chế chống lại nhiều loại vi sinh
vật khác nhau (không đặc hiệu).
• Không phản ứng chống lại các chất không phải
của vi sinh vật.
• Đáp ứng không mạnh hơn sau mỗi lần tiếp xúc
với vi sinh vật.
5. Cơ chế thực bào
• Các tế bào chính làm nhiệm vụ thực bào
là:
– Bạch cầu trung tính (tiểu thực bào).
– Các tế bào mono/đại thực bào.
• Đây là các tế bào máu đã được điều động
từ máu vào mô, đến các vị trí xảy ra
nhiễm vi sinh vật.
6. VSV xâm nhập vào hàng rào biểu mô
Các tế bào biểu mô trở nên “hoạt
hoá” sau khi tiếp xúc với VSV
Các tế bào biểu mô hoạt hoá chế
tiết các chemokine và cytokine
Các bạch cầu trung tính đáp ứng
với chemokine và di chuyển từ
máu tới mô nơi đang nhiễm trùng
Huy động các tế bào thực bào đến chỗ có VSV
7. Diễn biến
và kết cục của quá trình thực bào
• Giai đoạn bám: TBLNVTB nhận diện và bám vào các
vi sinh vật nhờ các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt của
chúng.
• Giai đoạn nuốt: TBLNVTB nuốt các vi sinh vật vào
các bọng bên trong tế bào
• Giai đoạn kết:
– Tế bào thực bào phá huỷ được VSV.
– VSV nhân lên phá vỡ tế bào.
– VSV tồn tại trong tế bào đã nuốt chúng dẫn đến nguy cơ:
• Nhiễm VST tiềm tàng
• Ổ nhiễm VSV thứ phát
9. • Các BC trung tính và ĐTB có nhiều thụ thể có khả năng bám được
trực tiếp vào các VSV.
• Các thụ thể này nhận diện các phân tử hoặc cấu trúc đặc thù chỉ có
ở các VSV mà không có trên các tế bào và mô của cơ thể.
• Các ĐTB còn có các thụ thể dành cho C’ và thụ thể dành cho Fc của
KT để có thể thâu tóm KN bị phủ C’ hoặc KT.
Thụ thể
dành cho
Mannose Mac-1
Thụ thể
scavenger
Bạch cầu trung tính
Thụ thể
dành cho
Mannose Mac-1
Thụ thể
scavenger CD14
Thụ thể
giống Toll
Đại thực bào
Các tế bào thực bào nhận diện VSV
C’ FcC’ Fc
10. Thực bào
thông qua
thụ thể nhận
diện trực tiếp
VSV
Y
Tế bào thực bào bắt giữ KN
Thực bào KN bị
opsonin hoá bởi
bổ thể (nhờ thụ thể
dành cho bổ thể)
Y
Thực bào KN bị opsonin hoá bởi KT
(nhờ thụ thể dành cho Fc)
11. Diễn biến quá trình thực bào
Màng tế bào thực bào biến
đổi ôm quanh VSV
VSV bị kéo vào bào tương
nằm trong phagosome
Phagosome hoà màng với
lysosome tạo thành phức
hợp phagolysosome
Oxidase
Inducible nitric
oxide synthase
(INOS)
Các enzyme của lysosome trực tiếp
làm tan VSV hoặc gián tiếp tiêu diệt
chúng bằng cách tạo ra các gốc ô-xy
hoạt động hay oxít nitơ (NO)
NO
Arginine
O2
ROI
18. Loại bỏ KN bởi bổ thể
• Bổ thể: có hoạt tính enzyme thuỷ phân
protein; bình thường: ở trạng thái bất hoạt
• Khi có mặt kháng nguyên: bổ thể được
hoạt hoá, theo nhiều con đường khác
nhau
• Chức năng sinh học của bổ thể có thể là
trực tiếp, hoặc gián tiếp tác động lên vi
sinh vật, song chỉ thể hiện khi bổ thể được
hoạt hoá
22. Lưu ý:
Ba con đường hoạt hoá bổ thể khác nhau ở cách khởi đầu
nhưng giống nhau ở các bước cuối và hậu quả cuối cùng
đều là hình thành phức hợp tấn công màng, tạo ra các lỗ
thủng trên màng vi sinh vật dẫn đến tan rã vi sinh vật.
23. Tác dụng sinh học của bổ thể
• Osponin hoá tạo thuận cho hoạt động thực bào
vi sinh vật.
• Gây tan tế bào đích: tạo ra phức hợp tấn công
màng phá huỷ tế bào đích (tế bào lạ, vi
khuẩn…) do thẩm thấu.
• Hoạt tính hóa hướng động: các mảnh peptide
của C5, C6, C7 có tác dụng hấp dẫn bạch cầu,
kích thích tạo phản ứng viêm.
25. ĐƯMD qua trung gian tế bào
• Kiểu 1 do tế bào TCD4+
thực hiện tác động lên
chức năng nuốt và giết của ĐTB thông qua các
lymphokine (kiểu quá mẫn muộn).
• Kiểu 2 do tế bào TCD8+
thực hiện giết trực tiếp
các tế bào đích (kiểu gây độc trực tiếp).
27. Kiểu 1: do tế bào TCD4+
thực hiện phối
hợp với ĐTB (kiểu quá mẫn muộn)
• Tế bào TCD4+
có khả năng nhận dạng các QĐKN ngoại
lai thông qua hiện tượng giới thiệu kháng nguyên bởi tế
bào trình diện KN như ĐTB.
• CD4 đóng vai trò thụ thể nhận dạng phân tử MHC lớp II
trên bề mặt tế bào trình diện KN.
– Để nhận dạng QĐKN ngoại lai, tế bào TCD4+
có thụ thể riêng
(gọi là thụ thể của tế bào T dành cho KN).
– Hai thụ thể này phải đồng thời nhận diện phối tử của nó (phân
tử MHC lớp II và peptide KN).
– Hiện tượng này được gọi là nhận dạng kép.
28. Tế bào lympho TCD4+
nhận diện QĐKN được
trình diện bởi phân tử
MHC lớp II
Phân tử
MHC lớp II
β2
ĐẠI THỰC BÀO
CD4
Thụ thể của
tế bào T
dành cho KN
TẾ BÀO TCD4+
Thụ thể của tế bào T
dành cho KN nhận diện
QĐKN
Phân tử CD4 nhận
diện phân tử MHC lớp II
Hiện tượng này được
gọi là nhận diện kép
30. • Sau khi nhận dạng được QĐKN, trên bề mặt tế bào TCD4+
xuất hiện nhiều thụ thể để tiếp nhận Interleukin 2 (IL-2) do
chính các tế bào TCD4+
tiết ra (hoạt động tự tiết).
• Khi đã có đủ hai kích thích: một là sự nhận dạng QĐKN,
hai là kích thích của IL-2, tế bào TCD4+
sẽ được hoạt hoá
và trở thành các tế bào TH1 tiết ra các cytokine có tác dụng
chiêu mộ và hoạt hoá các ĐTB.
• Dưới tác dụng của các cytokine do tế bào TH1 tiết ra, các
ĐTB di chuyển đến nơi có tương tác giữa tế bào TCD4+
và
KN, chúng được hoạt hoá bởi IFN-γ làm cho ĐTB không
những nuốt nhiều mà còn phân huỷ hay tiêu diệt (giết)
được các VSV hoặc tế bào nhiễm VSV mà chúng ăn vào.
Các cytokine (yếu tố MIF, hay IL-4) còn kìm chân ĐTB tại
chỗ không cho ĐTB đã nuốt kháng nguyên di tản đi nơi
khác có tác dụng khư trú ổ nhiễm trùng
33. • Khi ĐTB được hoạt hoá để tiêu diệt VSV chúng cần giải
phóng nhiều enzyme của lysosome để tiêu diệt VSV. Vì
quá nhiều enzyme được giải phóng nên cũng gây tổn
thương cho mô lân cận. Vì vậy hiện tượng này được gọi
là quá mẫn (diễn ra đột ngột và mạnh).
• Quá trình hoạt hoá tế bào TCD4+
, chiêu mộ các ĐTB đến
chỗ có KN, hoạt hoá ĐTB cần có một khoảng thời gian từ
48-72 giờ nên hiện tượng này được gọi là quá mẫn muộn
(phân biệt với quá mẫn tức khắc diễn ra sau vài phút đến
vài giờ do tác động của KT và dị nguyên trên bề mặt tế
bào mast và BC ái kiềm).
• Quần thể tế bào TH1 tham gia vào quá trình này còn được
gọi là các tế bào T quá mẫn muộn (TDTH, viết tắt của chữ
delayed-type hypersensitivity).
GHI CHÚ
35. Kiểu 2: do tế bào TCD8+
thực hiện giết trực
tiếp tế bào đích (kiểu gây độc trực tiếp)
• Tế bào T CD8+
có khả năng nhận dạng các QĐKN nội tại
thông qua hiện tượng giới thiệu kháng nguyên bởi tế
bào đã nhiễm virus hoặc ung thư hoá.
• CD8 đóng vai trò thụ thể nhận dạng phân tử MHC lớp I
trên bề mặt tế bào nhiễm virus hoặc tế bào ung thư.
– Để nhận dạng QĐKN nội tại, tế bào TCD8+
có thụ thể riêng gọi là
thụ thể dành cho KN.
– Thụ thể này sẽ gắn vào peptide KN do phân tử MHC lớp I trình
diện (hiện tượng nhận dạng kép).
36. TẾ BÀO ỄM VIRUS
TẾ BÀO UNG THƯ
Phân tử
MHC lớp I
α3
αβ
CD8
Thụ thể của
tế bào T
dành cho KN
TẾ BÀO TCD8+
Tế bào lympho TCD8+
nhận diện QĐKN
được trình diện bởi
phân tử MHC lớp I
Thụ thể của tế bào T
dành cho KN nhận diện
QĐKN
Phân tử CD8 nhận
diện phân tử MHC lớp I
Hiện tượng này được
gọi là nhận diện kép
38. • Sau khi nhận dạng được KN, trên bề mặt tế bào TCD8+
xuất hiện nhiều thụ thể để tiếp nhận Interleukin 2 (IL-2) do
các tế bào T hỗ trợ tiết ra.
• Khi đã có đủ hai kích thích: một là sự nhận dạng KN, hai là
kích thích của IL-2, tế bào TCD8+
trở nên hoạt hoá và biệt
hoá thành tế bào lympho T gây độc có khả năng trực tiếp
giết tế bào khác.
• Tế bào T gây độc sẽ tìm kiếm, tiếp cận tế bào đích (tế bào
nhiễm virus hoặc tế bào ung thư) rồi giải phóng các thành
phần có trong các hạt trong bào tương của mình về phía tế
bào đích. Các thành phần này gồm có:
– Perforin có tác dụng tạo ra lỗ thủng trên màng tế bào đích.
– Granzyme có tác dụng chui sang tế bào đích, tác động lên bộ gen
di truyền của tế bào này làn đứt gẫy ADN đẩy tế bào đích vào chu
trình chết tế bào theo chương trình (apoptosis).
42. Vai trò của ĐƯMD QTGTB
có vai trò quan trọng trong
• Các bệnh do vi sinh vật ký sinh bên trong tế bào
– Kiểu do tế bào TCD4+
phối hợp với ĐTB có vai trò
quan trọng trong các bệnh do vi khuẩn ký sinh bên
trong tế bào (M. tuberculosis, M. leprea, Listeria, …..):
các vi khuẩn này do ký sinh trong tế bào nên có thể
né tránh tác dụng của kháng thể và kháng sinh. ĐTB
sau khi đã được hoạt hoá bởi IFN-γ có tác dụng chính
trong việc tiêu diệt các vi khuẩn này.