VIÊM RUỘT THỪAGreat DoctorViêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
U phì đại lành tính tuyến tiền liệtbacsyvuiveU phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự phát triển lành tính của tuyến tiền liệt, gây ra những biến loạn cơ năng và thực thể ở vùng cổ bàng quang, đặc biệt là làm cản trở dòng tiểu đi ra từ bàng quang
U phì đại lành tính tuyến tiền liệtbacsyvuiveU phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự phát triển lành tính của tuyến tiền liệt, gây ra những biến loạn cơ năng và thực thể ở vùng cổ bàng quang, đặc biệt là làm cản trở dòng tiểu đi ra từ bàng quang
Tiếp Cận Bệnh Nhân Đau Bụng cấp hướng dẫn lâm sàngMedical ShareTIẾP CẬN ĐAU BỤNG NGƯỜI LỚN
Tiếp cận đau bụng đòi hỏi phải có những hiểu biết về cơ chế gây đau, phân biệt các
nguyên nhân gây đau phổ biến, nhận biết các kiểu đau điển hình và các biểu hiện lâm
sàng. Đau bụng có thể là 1 triệu chứng lành tính nhưng nó cũng có thể báo hiệu một
bệnh lý cấp tính nghiêm trọng gây khó khăn để đưa ra chẩn đoán ban đầu.
Các bác sĩ cần xác định bệnh nhân nào có thể theo dõi, điều trị triệu chứng hoặc
bệnh nhân nào cần tiếp tục đánh giá chuyên sâu và đưa đến các chuyên gia. Trên thực
tế công việc này khá phức tạp bởi đau bụng thường là một triệu chứng không đặc hiệu
cùng tồn tại với những nguyên nhân khác.
I. SINH LÝ BỆNH CỦA ĐAU BỤNG
1. Cơ sở thần kinh cho đau bụng – Các thụ thể đau ở vùng bụng đáp ứng với kích
thích cơ học và hoá học. Sự kéo giãn là yếu tố cơ học chính kích thích đến thụ thể đau
tạng, ngoài ra còn các yếu tố khác như căng giãn, co bóp, co kéo, đè nén hay xoắn vặn.
Các thụ thể tạng chịu trách nhiệm cho những cảm giác này có ở lớp thanh mạc, trong
mạc treo ruột và bên trong thành của tạng rỗng. Các kích thích hóa học tác động chủ
yếu ở niêm mạc tạng, trong khi các thủ thể ở các vị trí khác đáp ứng với cả kích thích
hóa học và cơ học.
Cơ chế cảm nhận cơn đau bụng vẫn chưa hoàn toàn được hiểu rõ, phụ thuộc vào:
loại cơ quan, loại kích thích và cách đáp ứng của hệ thần kinh trung ương đối với những
tín hiệu đau tạng hướng tâm. Ví dụ, niêm mạc dạ dày không nhạy cảm với áp lực hoặc
kích thích hoá học. Tuy nhiên, khi bị viêm, những kích thích tương tự này có thể gây
đau. Ngưỡng cảm nhận đau có thể khác nhau giữa các cá nhân trong một vài bệnh.
2. Khu trú:
Phân loại và mật độ thần kinh hướng tâm làm cho định khu đau tạng rất mơ hồ. Tuy
nhiên, một vài nguyên tắc chung có thể dùng được như sau:
• Hầu hết các cơn đau từ đường tiêu hoá được cảm nhận ở đường giữa cơ thể vì sự
phân bố dây thần kinh đối xứng hai bên. Cơn đau khu trú một bên rất có khả năng xuất
phát từ các cấu trúc mà có sự phân bố thần kinh chủ yếu một bên; ví dụ thận, niệu quản,
buồng trứng cùng bên. Các ngoại lệ đối với quy tắc này gồm túi mật, đại tràng lên, đại
tràng xuống, mặc dù có các dây thần kinh ở cả hai bên, nhưng các dây thần kinh tập
trung chủ yếu ở cùng một phía.
• Đau tạng được cảm nhận ở đoạn tủy sống mà có các dây thần kinh hướng tâm đi
vào. Ví dụ, các dây thần kinh truyền cảm giác đau xuất phát từ ruột non đi vào tuỷ sống
từ T8 đến L1. Do đó, cảm giác căng tức của ruột non thường được nhận thấy quanh rốn.
3. Đau quy chiếu:
Là cơn đau có nguồn gốc từ tạng được cảm nhận ở một vị trí cách xa cơ quan bị ảnh
hưởng. Đau quy chiếu thường được định khu ở các vùng trên da tương ứng với mức
tuỷ sống mà ở đó cảm giác đau của tạng được truyền vào. Ví dụ, thông tin từ các thụ
thể đau từ túi mật đi vào tuỷ sống tại vị trí T5 đến T10. Như vậy, đau do viêm túi mật có
thể cảm nhận được ở vai. Ngoài đau, có thể nhận thấy hai mối tương quan của đau quy
chiếu: tăng cảm giác đau ở da và tăng trương lực cơ thành bụng (gây co cứng thành
bụng ở một số bệnh
Hướng dẫn sử dụng catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdfSoMHướng dẫn sử dụng catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdf
Hướng dẫn kỹ thuật đặt catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thẩm tách máu.pdfSoMHướng dẫn kỹ thuật đặt catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thẩm tách máu.pdf
bài giảng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfSoM
ĐAU HẠ SƯỜN PHẢI
1. ĐAU HẠ SƯỜN PHẢI
Có 3 nhóm nguyên nhân:
1.Đau do gan:
Các nguyên
nhân gây đau do
gan thường gặp:
1.1. Áp xe gan:
1.2. Viêm gan:
1.3. K gan áp
xe hóa:
đau khi bao Glisson căng to. Đau thường âm ỉ, liên tục do gan là tạng đặc.
Tam chứng Fontan: sốt + đau hạ sườn (P) +
gan to
- nhiễm trùng rõ
- gan to, rất đau, bề mặt láng, bờ tù, mật độ mềm.
- rung gan (+), ấn kẽ sườn (+) (chứng tỏ có tình trạng viêm nhiễm, ổ mủ ở nông
).
- tràn dịch màng phổi( do phản ứng kiểu dịch tiết hay ổ mủ vỡ vào màng phổi).
AXG do amip: AXG do vi trùng:
- sốt nhẹ hoặc vừa, không kèm
lạnh run
- VD ít khi xảy ra, nếu có do bội
nhiễm vi trùng
- ổ mủ thường khu trú ở thùy
gan (P).
- sốt cao kèm lạnh run
- thường có VD
- nhiều ổ mủ ở 2 thùy gan - thường
kèm theo tổn thương đường mật
như sỏi, giun…
* khi sốt giảm thì VD mới xuất hiện
* Thường bệnh diễn tiến qua 4 giai đoạn:
TK ủ bệnh
TK tiền
VD
- triệu chứng giống cúm như mệt mỏi, biếng ăn, đau cơ,
khớp
- Sốt nhẹ không kèm lạnh run
- Đau hạ sườn (P), tiểu sậm
TK VD - Sốt giảm hoặc hết sốt
- VD xuất hiện tăng dần, tiểu sậm màu, phân có thể bạc
màu, đôi khi có ngứa
- Gan có thể bình thường hoặc to mấp mé bờ sườn, bề
2. 1.4. Nang gan:
1.5. Sán lá gan:
mặt trơn láng, mật độ mền, bờ tù, cảm giác đau tức
TK hồi
phục:
-VD giảm dần, Bn đi tiểu nhiều, cảm giác khỏe hơn
- K gan bình thường không gây đau vì tuy gan to nhưng to từ từ nên bao gan
không quá căng. Gan thường to, cứng chắc, không đau.
- Khi khối u gan lớn có thể gây thiếu máu vùng trung tâmhoại tử gan đau,
mềm hơn và có thể có sốt kèm theo. Lúc này thì tổng trạng BN đã suy kiệt
nhiều cần làm SÂ bụng, AFP...
- ngoài gây đau thường không có triệu chứng gì đặc hiệu.
- Nếu nang gan bội nhiễm thì không thể phân biệt được với áp xe gan trên lâm
sàng.
- Chẩn đoán nhờ SÂ. Chỉ nghĩ tới khi BN có tiền căn 1 khối nang từ trước.
- Vùng dịch tễ, tiền căn ăn gỏi cá sống
- Diễn tiến thường âm ỉ kéo dài
- LS có sốt và đau tức gan
- Chẩn đoán: Eosiniphine trong máu tăng cao > 10%
Siêu âm cho hình vòng tròn olympic
2.Đau do mật:
thường đau
quặn từng cơn
do mật là tạng
rỗng. Thường
kèm theo VD
2.1. Sỏi mật:
Thường biểu hiện đau kèm vàng da từng đợt, thay đổi theo thời gian
Nếu gây tắc nghẽn thì bn sẽ có cơn đau quặn mật ( tiền sử có những cơn đau
tương tự)
2.2. Nhiễm trùng đường mật: tam chứng Charcot ( Đau- sốt- VD)
2.3. Viêm mủ đường mật
2.4. Thấm mật PM
2.5. VPM mật
2.6. Viêm túi mật cấp:
- thường cơn đau xuất hiện sau bữa ăn nhiều mỡ
- đau hạ sườn (P) kèm sốt cao, vàng da (+/-) dấu hiệu Murphy (+)
- túi mật căng to, đau
3.Nguyên nhân
khác:
3.1 Viêm đáy phổi (P):
- cho các triệu chứng mượn như đau vùng gan.
- ho, khạc đàm, sốt, đau ngực.
- khám có rale nổ, âm thổi ống...
3.2.Suy tim (P):
3. -TCCN: -phù chân + tiểu ít
-TM cổ nổi, gan to
- ấn gan phồng cảnh
-TCTT: -nhìn: ổ đập bất thường thất phải
- sờ: Harzer (+)
- nghe: gallop T3
Âm thổi tùy bệnh lí
3.3 U ĐT góc gan:
3.4 bệnh lý DD-TT: