Tiếp cận bệnh nhân buồn nôn nôn óilong le xuanBuồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
Tiếp cận bệnh nhân buồn nôn nôn óilong le xuanBuồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
Điều trị sỏi tiết niệu ở Đà Nẵng - BS ĐẶNG PHƯỚC ĐẠTBs Đặng Phước Đạt (Phòng khám tiết niệu nam khoa Đà Nẵng)NHỮNG PHƯƠNG PHÁP TIẾN BỘ TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI TIẾT NIỆU
1. Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của Siêu âm (mini – PCNL).
2. Nội soi thận ngược dòng tán sỏi thận bằng ống soi mềm (RIRS).
3. Tán sỏi ngoài cơ thể.
Bs Đặng Phước Đạt Zalo/phone: 0919480180
Tán sỏi thận qua da và Tán sỏi tiết niệu bằng ống soi mềmBs Đặng Phước Đạt (Phòng khám tiết niệu nam khoa Đà Nẵng)Nhờ sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, các dụng cụ, trang thiết bị phẫu thuật nội soi trong tiết niệu ngày càng hiện đại và tiện dụng, đi kèm với đó là các nguồn năng lượng để công phá sỏi ngày càng mạnh mẽ hơn và an toàn hơn.
Nội soi ống mềm chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi thậnBs Đặng Phước Đạt (Phòng khám tiết niệu nam khoa Đà Nẵng)Ngày nay, nhờ sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, các dụng cụ thiết bị nội soi được cải tiến ngày càng hiện đại và tiện dụng, đi kèm với đó là nhu cầu của người bệnh mong muốn được điều trị sỏi hệ tiết niệu theo hướng ít xâm lấn, hiệu quả, nhanh chóng nên phẫu thuật mở kinh điển đang dần được thay thế bởi các phẫu thuật nội soi ít xâm lấn hơn.
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
1. 13/7/2022
1
SIÊU ÂM BÀNG QUANG
NIỆU QUẢN
TS.Bs Nguyễn Đình Minh
Khoa CĐHA – BV Việt Đức
Phần I
SIÊU ÂM BÀNG QUANG
2. 13/7/2022
2
Sơ lược giải phẫu
1. Bàng quang
2. Douglas.
3. Dây chằng mu BQ.
4. Túi tinh.
5. Cân Denonvilliers.
6. Tiền liệt tuyến.
7. Lá trước TLT
8. Dây chằng ngang.
9. Cơ thắt vân.
10. Nhân xơ trung tâm TSM.
11. Thân tử cung
12. Âm đạo
Đại cương
• Có nhiều phương pháp CĐHA bàng quang như: siêu
âm, X quang, UIV, CLVT. MRI.
• Siêu âm và X quang là phương pháp được sử dụng
nhiều nhất và bổ sung cho nhau. Siêu âm cung cấp
những thông tin về hình thái; X quang bổ sung các thông
tin về hình thái và đánh giá chức năng.
• Chụp CLVT và MRI có ưu thế về bộc lộ các cấu trúc
quanh bàng quang và cơ quan tiết niệu sinh dục vùng
tiểu khung.
• Nọi soi bàng quang là phương pháp đơn giản có độ
nhạy cao để đánh giá bề mặt thành bàng quang, nhất là
vùng tam giác bàng quang.
3. 13/7/2022
3
Kỹ thuật siêu âm bàng quang
• Siêu âm là phương pháp thường được áp dụng
trong thăm khám bàng quang. Các đường tiếp
cận bàng quang bao gồm:
– Đường trên xương mu, được áp dụng nhiều nhất
– Đường qua tầng sinh môn
– Đường qua các khoang (qua trực tràng, âm đạo, niệu
đạo).
– Đường niệu đạo ( ít dùng)
• Siêu âm Doppler được áp dụng khi cần phân
tích dòng nước tiểu phụt từ lỗ niệu quản đổ vào
bàng quang.
Siêu âm qua đường trên x.mu
Kỹ thuật
• Bệnh nhân nằm ngữa. BQ căng vừa phải (300-
400ml).
• Đầu dò rẻ quạt 3-5MHz, đặt trên xương mu.
• Không nên thăm khám BQ ngay sau khi soi
hoặc đặt sonde vì nhiều hình giả do khí trong
BQ. Nếu cần thăm khám nên thay đổi tư thế bn.
• Phải điều chỉnh giảm « Gain » nhằm tránh sự
tăng âm phía sau để đánh giá thành sau và
vùng tam giác BQ.
4. 13/7/2022
4
Siêu âm qua đường trên x.mu
Kỹ thuật
• Bắt đầu bằng các lát cắt ngang, sau đó cắt dọc
và cắt chéo. Các lát cắt ngang để đánh giá hình
thái và sự cân xứng của BQ, các lát cắt dọc
phân tích vùng tam giác và cổ bàng quang, các
lát cắt cắt chéo để thăm dò các lỗ niệu quản.
• Thành trước và vùng vòm bàng quang đôi khi
cần sử dụng đầu dò có tần số cao (6-7,5MHz).
• Một số trường hợp cần phải đo thể tích nước
tiểu tồn dư:
– V = KT ngang x KT dọc x KT trước sau x 0,523.
• Siêu âm BQ phải kết hợp thăm khám toàn bộ
tiểu khung.
Siêu âm qua đường trên x.mu
Hình ảnh BQ bình thường:
• Hình thể bàng quang: thay đổi theo tình trạng
chứa dịch
– Bàng quang căng đầy: trên lát cắt ngang, BQ có hình
vuông hoặc hình chữ nhật với các góc tròn. Trên lát
cắt dọc BQ có hình tam giác với góc tròn, đáy phía
trên và đỉnh phía dưới.
– Bàng quang vơi: bị đè lõm bởi các cơ quan vùng tiểu
khung (thân tử cung, đại tràng sigma, các quai ruột).
Đối với người béo, BQ bị dẹt xuống theo chiều trước
sau, nhưng dài ra theo chiều dọc.
– Sau khi đi tiểu: BQ xẹp xuống, nước tiểu tồn dư
<20ml.
5. 13/7/2022
5
Siêu âm qua đường trên x.mu
Hình ảnh BQ bình thường:
• Tam giác bàng quang: tạo bởi 2 lỗ niệu quản và lỗ niệu đạo. Trong
vùng này thành BQ dày hơn, khi căng có thể tới 4-5mm và ít âm
hơn các vùng khác. Vùng này dài từ 2-3cm.
• Cổ bàng quang: dễ thấy trên các lát cắt dọc hơn các lát cắt ngang.
Nó có hình dấu mũ ngược.
• Các lỗ niệu quản: thấy được trên các lát cắt chéo. Vị trí đổ vào của
NQ, thành BQ hơi lồi lên khoảng 2-3mm trên đoạn dài 10mm với
phần trung tâm ít âm và đường bờ tăng âm hơn. Trên lát cắt ngang
chúng nằm cân xứng hai bên. Trên lát cắt chéo có thể thấy rõ chiều
dọc của NQ trong thành BQ là một dải rỗng âm bao quanh bởi hai
thành tăng âm hơn.
• Dòng phụt nước tiểu qua lỗ niệu quản thấy được trên siêu âm màu
theo cách ngắt quãng khoảng 5-25phút/ 1 lần. đều đặn, chiều dày
và cấu trúc âm thay đổi theo tình trạng chứa dịch.
Siêu âm qua tầng sinh môn
• Kỹ thuật đơn giản, áp dụng trong tr.hợp đường trên
xương mu bị hạn chế, tr.hợp cần đánh giá kỹ hơn vùng
cổ bàng quang và tiền liệt tuyến, cổ tử cung và âm đạo.
• Kỹ thuật thăm khám: Sử dụng đầu dò giống như
đường trên xương mu. Đầu dò đặt ở vị trí tầng sinh môn.
Ở nam giới, đặt giữa gốc gốc bìu và lỗ hậu môn sau khi
đã vén bìu lên. Ở phụ nữ, Đầu dò được bọc bởi bao cao
su vô khuẩn và đặt giữa lỗ niệu đạo và lỗ âm đạo. Các
lát cắt theo hướng đứng dọc, chéo, chính diện của bàng
quang.
• Lợi ích: Đây là đường tiếp cận để thăm khám tốt hơn
vùng cổ bàng quang, tiền liệt tuyến, âm đạo, cổ tử cung.
6. 13/7/2022
6
Siêu âm qua đường âm đạo hoặc
trực tràng
• Đây là đường tiếp cận tốt để thăm khám
vùng tam giác bàng quang, lỗ niệu quản
hai bên, tiền liệt tuyến ở nam giới, tử cung
vòi trứng, buồng trứng ở phụ nữ với đầu
dò có tần số cao từ 6-10Mhz.
• Thăm khám tốt khoang mỡ sau bàng
quang.
Một số bệnh lý bàng quang
7. 13/7/2022
7
Bất thường bàng quang
• Bàng quang đôi: có vách ngăn hoàn toàn, hoặc
không hoàn toàn, có một lỗ niệu quản.
• Vách ngăn bàng quang: ngang hoặc dọc, hoàn
toàn hoặc không hoàn toàn.
• Túi thừa niệu rốn: Nang dịch vùng trước BQ,
thông với BQ
• Nang niệu rốn: nằm giữa giữa BQ và rốn
• Nang Muller: nằm sau BQ, không thông với BQ
• Bàng quang to bẩm sinh
• Thoát vị bàng quang: qua ống bẹn bìu.
• Sa bàng quang: cổ bàng quang sa thấp khi gắng
sức.
• Nang Muller sau bàng quang
8. 13/7/2022
8
Túi thừa bàng quang
• Đây là sự thoát vị niêm mạc BQ qua vùng cơ thành bàng
quang yếu.
• Túi thừa thông với BQ qua một lỗ gọi là cổ túi thừa.
Thành thường mỏng hơn so với bàng quang.
• Có thể có một hay nhiều túi thừa
• Túi thừa bẩm sinh do thoát vị cả 3 lớp thành bàng
quang; vị trí ở vùng thành sau tam giác bàng quang.
• Túi thừa mắc phải do 2 lớp trong của thành bàng quang
thoát vị qua lớp cơ. Thường gặp trong bít tắc lâu ngày
hoặc bàng quang thần kinh.
• Túi thừa Ouraque do tồn tại ống niệu rốn thông với BQ ở
thành trước trên; khi cổ túi thừa bị bịt kín sẽ tạo thành
nang Ouraque.
Túi thừa bàng quang
• Lâm sàng: thường không có triệu chứng. Hoặc
viêm đường tiết niệu mãn tính
• Siêu âm: biểu hiện hình túi dịch có thành rõ,
nằm sát BQ, có lỗ thông với BQ. Đôi khi có sỏi
trong túi thừa là hình tăng âm kèm bóng cản.
• Chẩn đoán phân biệt: đối với phụ nữ cần phân
biệt với nang buồng trứng; đối với nam giới cần
phân biệt với nang túi tinh. Phải phân tích xem
có thông với BQ hay không. Một số trường hợp
phải làm siêu âm trước và sau khi đi tiểu.
9. 13/7/2022
9
Túi thừa bàng quang
Biến chứng của túi thừa:
• Nhiễm trùng tiết niệu: thấy cấu trúc tăng âm và đôi khi có
hình mức dịch-lắng cặn bên trong. Khi viêm có kèm theo
chảy máu trong túi thừa sẽ thấy hình ảnh các cục máu
đông. Khi cổ túi thừa bị bít tắc do viêm nhiễm có thể
thành ổ áp xe chứa mủ, thành dày, bờ không đều.
• Sỏi trong túi thừa: 5-10% túi thừa có sỏi. Biểu hiện hình
đậm âm kèm bóng cản trong túi thừa.
• U phát triển trong túi thừa: chiếm khoảng 3-7% tr.hợp.
Thường là u biểu mô tuyến, loại u này phát triển nhanh
và nhanh chóng lan rộng ra xung quanh. Siêu âm thấy
hình khối sùi lên trong túi thừa, không thay đổi khi thay
đổi tư thế bệnh nhân (phân biệt với cục máu đông).
• Phân biệt túi thừa với nang Muller
10. 13/7/2022
10
Hội chứng ứ đọng nước tiểu
• Do rối loạn chức năng bài xuất
• Tồn tại nước tiểu sau khi đi tiểu
• Kích thước to, hình thái biến dạng
• Phì đại các cột cơ thành bàng quang, niêm mạc
phì giữa các cột cơ, hình giả túi thừa, có sỏi ứ
đọng
• Trào ngược BQ-Niệu quản.
• Nguyên nhân:
– Van niệu đạo, xơ hóa cổ bq, u xơ TLT BQ tăng
thúc tính
– Rối loạn chức năng cơ thắt cổ BQ do chấn thương,
tủy sống, thần kinh ngoại vi BQ thần kinh
11. 13/7/2022
11
Trào ngược bàng quang –
niệu quản
• Chẩn đoán dựa vào chụp bàng quang ngược
dòng có bơm cản quang vào bàng quang.
• Hình ảnh Siêu âm không đặc hiệu
• Dấu hiệu trực tiếp hiếm thấy
• Dấu hiệu gián tiếp: thận niệu quản giãn, giảm độ
dày nhu mô, mất phân biệt tủy vỏ, dày thành bể
thận niệu quản, bàng quang tăng thúc tính, tháp
thận tăng âm.
• Doppler: tìm kiếm dòng trào ngược niệu quản
• Trào ngược bàng quang – niệu quản
12. 13/7/2022
12
• Thận giãn, nhu mô mỏng
Sỏi bàng quang
• Do sỏi đường bài xuất cao rơi xuống hoặc do ứ đọng nước
tiểu lâu ngày, viêm mạn tính, đặt dẫn lưu.
Siêu âm:
• Hình tăng âm có vòng cung cản âm mạnh và có bóng cản
phía sau,
• Một hay nhiều sỏi, di động khi thay đổi tư thế bệnh nhân
• Có thể sỏi trong túi thừa
• Kết hợp với viêm bàng quang, sỏi thận, sỏi niệu quản
• Sỏi di chuyển xuống niệu đạo gây bít tắc bí tiểu, cầu
bàng quang
• Siêu âm có thể phát hiện sỏi không cản quang
Phân biệt:
• U bàng quang vôi hóa: bờ không đều, không di động
• Máu cục trong bàng quang: ít âm hơn, biến dạng khi di
chuyển hay đè ép, sau đi tiểu
13. 13/7/2022
13
• Sỏi bàng quang
Chấn thương bàng quang
• Bàng quang có thể bị tổn thương trong chấn
thương vùng hạ vị, tiểu khung, vỡ xương chậu.
• Vết thương hở: thấy khí tập trung vùng cao
trong bàng quang.
• Chấn thương bụng kín:
– Đụng dập dày thành khu trú
– Mất liên tục thành BQ,
– Máu tụ khoang dưới phúc mạc, quanh bàng quang
vỡ BQ ngoài phúc mạc
– Tràn máu, nước tiểu trong ổ bụng vỡ BQ trong
phúc mạc
15. 13/7/2022
15
• Máu tụ quanh bàng quang
U bàng quang
• Đứng hàng thứ hai của các khối u tiết niệu sinh
dục, sau ung thư tiền liệt tuyến.
• Triệu chứng gợi ý là đái máu cuối bãi. Vị trí hay
gặp ở vùng tam giác và thành sau bàng quang,
còn lại 10% định khu ở vùng vòm.
• Tr.chứng viêm BQ (đái dắt, đái buốt, đau khi đi
tiểu)
• Khi có di căn: đau thắt lưng, đau quặn thận, phù
chi dưới, đau tiểu khung
• ứ nước thận
16. 13/7/2022
16
U bàng quang
• Dựa vào nguồn gốc được phân chia:
– Carcinome tế bào vảy (<5%), hay gặp ở viêm
BQ mạn tính
– Carcinome urothelial (90-95%) gồm:
• U thể nhú sùi (25%) tiến triển chậm, tiên lượng tốt
• U thể thâm nhiễm, găp ở vùng đáy bàng quang,
tên lượng xấu
• Tổn thương nhiều vị trí ( trong BQ, niệu quản, đài
bể thận)
• Thể trong túi thừa khoảng 4%
• Di căn sớm, nhiều ổ, di căn hạch (tiểu khung, hạch
cạnh ĐMC) các tạng xa (gan, phổi, xương)
U bàng quang
• Dựa vào nguồn gốc được phân chia:
– U cơ trơn: hiếm gặp, có thể vôi hóa hay hoại tử
– Sarcome cơ vân: gặp ở T.E, hình tròn đơn độc
– Phéochromocytome: chiếm 0,5% các UBQ và 10-
20% các phéochromocytome ngoài thượng thận
– Lymphome: hiếm gặp, 4% trong bệnh Hodgkin, 13%
trong Non HK, dày thành BQ khu trú
– Lạc nội mạc tử cung: dạng nang dịch, đặc, xơ hóa,
cạnh BQ, có thể xâm lân lồi vào lòng BQ
– U máu hoặc u mỡ bàng quang (hiếm).
17. 13/7/2022
17
U bàng quang
Phân loại theo TNM:
• Tis: Ung thư tại chỗ (in situ).
• Ta: Khu trú ở lớp niêm mạc.
• T1: Thâm nhiễm dưới màng đáy niêm mạc.
• T2: Thâm nhiễm lớp cơ nông.
• T3a: Thâm nhiễm lớp cơ sâu.
• T3b: Thâm nhiễm lớp mỡ quanh Bàng quang
• T4a: Thâm nhiễm các tạng lân cận.
• T4b: Lan rộng tới thành tiểu khung.
U bàng quang
Phân loại theo TNM:
• No: Không có di căn hạch.
• N1: Thâm nhiễm một hạch chậu trong hay chậu
ngoài cùng bên.
• N2: Thâm nhiễm hạch chậu trong, ngoài đối
diện, hai bên, nhiều hạch.
• N3 : Hạch chậu trong dính nhiều.
• N4: Hạch chậu gốc, bẹn, cạnh ĐMCB
• Mo : Chưa có di căn.
• M1 : Có di căn.
18. 13/7/2022
18
U bàng quang
Siêu âm có vai trò phát hiện và theo dõi.
• Các nụ tổ chức sùi vào lòng bàng quang, không di động
theo tư thế bệnh nhân, không kèm bóng cản.
• Một số tr.hợp có bóng cản do vôi hoá trong khối, hoặc bề
mặt khối u có nhiều nhung mao.
• Thể thâm nhiễm thường khó phát hiện: dày khu trú của của
thành BQ, ở vùng thành BQ quanh khối u sùi.
• Schuller chia sự thâm nhiễm của UBQ thành 4 giai đoạn:
– U1 bề mặt thành BQ không đều, cấu trúc giải phẫu bình thường
– U2 thành BQ không đều rộng hơn, nhưng chưa mất liên tục thành
– U3 mất liên tục cấu trúc giải phẫu của thành tới lớp thanh mạc
– U4 khối u lan rộng ra ngoài bàng quang.
U bàng quang
• Phân biệt các giai đoạn của UBQ bằng cách
phân tích về kích thước, số lượng, vị trí, diện
bám của khối u vào thành BQ; cấu trúc thành
BQ xung quanh khối u và vùng tiểu khung.
• Máu cục trong BQ
• Xâm lấn quanh BQ
Chẩn đoán phân biệt:
• Cần phân biệt UBQ với cục máu đông và sỏi
bàng quang dựa vào sự không di động và không
kèm bóng cản của khối u.
• Khó phân biệt UBQ thực sự và u các tạng vùng
tiểu khung (nhất là u TLT) xâm lấn vào BQ.
23. 13/7/2022
23
Viêm bàng quang
• Nguyên nhân nhiễm khuẩn hoặc không
• Thường thứ phát sau khi bị ứ đọng nước
tiểu
• Ng.nhân ứ đọng nước tiểu: hẹp niệu đạo,
u bàng quang, sỏi, máu cục, lao, có thai,
bàng quang thần kinh, xạ trị…
• Khác: dẫn lưu bq, rò sinh dục tiết niệu, vệ
sinh kém, đái tháo đường, sau phẫu
thuật…
Viêm bàng quang
Siêu âm
• Giai đoạn sớm thấy bàng quang bình thường.
• Muộn hơn thấy thành bàng quang dày, bề mặt
không đều, khi viêm nặng thường có nhiều hốc
cột có dạng giả túi thừa.
• Nước tiểu không trong và có nhiều lắng cặn.
• Đặc biệt khi sỏi từ lỗ niệu quản rơi vào lòng
bàng quang gây nên viêm phù nề xung quanh lỗ
niệu quản làm cho thành bàng quang quanh lỗ
niệu quản dày lên, nhô nhẹ vào lòng bàng
quang gọi là dấu hiệu Vespignani siêu âm.
26. 13/7/2022
26
• Viêm bàng quang do sán máng
Bênh lý các tạng lân cận
• U tử cung, phần phụ: đè đẩy đáy BQ
• U TLT: ấn lõm vùng sàn bàng quang
• U tiểu khung (buồng trứng, neurinoma, di
căn, lymphoma)
• U tiêu hóa (Sigma, trực tràng) đè đẩy, xâm
lấn
• Khối tụ mỡ (Lipomatose) đè đẩy vào bàng
quang.
27. 13/7/2022
27
Phần II
SIÊU ÂM NIỆU QUẢN
Giải phẫu niệu quản
• Cấu trúc hình ống nối bể thận và bàng quang
• Đoạn bụng nằm trước cơ thắt lưng
• Đoạn chậu nằm ở thành bên tiểu khung bắt
chéo bó mạch chậu đi đến ngang mức gai ụ
ngồi thì quặt vào trong đổ vào vùng tam giác
bàng quang
• ở nam: đoạn cuối chạy trên túi tinh
• Ở nữ: đoạn cuối nằm cạnh túi cùng bên âm đạo
• Đoạn bàng quang: chạy trong thành BQ, chếch
từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, khoảng
2cm, đổ vào lỗ niệu quản vùng tam giác BQ
28. 13/7/2022
28
Kỹ thuật siêu âm
• Siêu âm chỉ thăm dò được vùng thắt lưng và
đoạn sát bàng quang.
• Thăm dò đoạn thắt lưng bằng các lát cắt đứng
ngang lấy thận làm cửa sổ âm, bổ sung bằng
các lát cắt ngang.
• Đoạn bàng quang thấy được khi chếch đầu dò
theo hướng đi niệu quản khi bàng quang căng
• Đoạn 1/3 giữa khó thấy do vướng khí trong các
quai tiêu hóa
29. 13/7/2022
29
Một số dị tật niệu quản
Sa lồi niêm mạc niệu quản
• Giãn giả nang của niệu quản đoạn dưới niêm mạc BQ
ngay tại lỗ niệu quản.
Lâm sàng: Các triệu chứng gợi ý: nhiễm trùng tiết niệu tái
diễn nhiều lần, khó đái, khối ổ bụng.v.v.
Siêu âm:
• Khối rỗng âm nằm trong lòng BQ, thành mỏng, hình tròn
hoặc bầu dục. Thể tích thay đổi theo thời gian: phình to
từ từ theo sự tích tụ nước tiểu sau đó xẹp xuống đột
ngột vào thời điểm tống nước tiểu vào BQ. Nhỏ đi hoặc
xẹp xuống khi BQ không căng. Có một hoặc hai bên,
hay gặp trong tr.hợp thận đôi, có thể thấy nhiều hình túi
dịch tụ lại như hình “chùm nho”.
• Trường hợp nhiễm trùng: dịch có âm vang và thành dày.
thể tích ít thay đổi theo thời gian. Đôi khi thấy có sỏi
trong túi sa lồi.
30. 13/7/2022
30
Sa lồi niêm mạc niệu quản
Siêu âm
• Niệu quản phía trên: thường giãn, đôi khi giãn to, ngoằn
ngoèo.
• Tổn thương ở thận: hay đi kèm với dị dạng thận niệu
quản đôi, sa lồi thuộc niệu quản của thận trên, gây ứ
nước làm giãn đài bể thận.
• Thể đặc biệt:
– Túi sa lồi tạo nên van cổ bàng quang: khi đi tiểu túi sa lồi trượt
về phía cổ bàng quang chèn ép gây đái khó. Trên siêu âm thấy
hình ảnh BQ tăng co bóp với sự dày lên của thành bàng quang
và có hình ảnh giả túi thừa.
– Túi sa lồi quay ngược: dưới tác động của áp lực trong BQ, túi sa
lồi bị đẩy ra ngoài BQ: có thể nằm trong niệu quản đã giãn, hoặc
lồi qua thành bàng quang ở một vùng cơ bàng quang yếu, loại
này được gọi là túi thừa Hutch.
• Sa lồi niêm mạc niệu quản
31. 13/7/2022
31
• Sa lồi niêm mạc niệu quản
Niệu quản cắm lạc chỗ
• Niệu quản có thể cắm lạc chỗ vào: cổ bàng
quang, niệu đạo, túi tinh, trực tràng, âm đạo.
• Dị tật này thường đi kèm dị tật thận niệu quản
đôi; niệu quản của quả thận phía trên thường
cắm lạc chỗ. Trên siêu âm thường thấy có sự ứ
nước thận niệu quản do trào ngược hoặc do
viêm nhiễm ứ trệ.
• Thăm khám siêu âm tỷ mỷ có thể sơ bộ xác định
được vị trí của lỗ niệu quản.
33. 13/7/2022
33
Phình to niệu quản bẩm sinh
• Di tật này liên quan đến hẹp chỗ nối bàng
quang-niệu quản.
• Siêu âm thấy niệu quản giãn to, có hình thoi
hoặc ngoằn ngoèo, gấp khúc nhiều lần do niệu
quản dài. Sự giãn to của niệu quản không tương
xứng với giãn đài bể thận.
• cần phân biệt với thận ứ nước do các nguyên
nhân khác và các trường hợp u bạch mạch
dạng nang (Lymphangiome kystique).
35. 13/7/2022
35
• Phình to niệu quản bẩm sinh
Bệnh lý niệu đạo khác
• Thiểu sản niệu đạo: một phần hay toàn bộ
• Van niệu đạo sau
• Hẹp niệu đạo (bẩm sinh, măc phải)
• Giãn niệu đạo (túi thừa, niệu đạo to)
• Hẹp bao quy đầu
• Xơ hóa cổ bàng quang
• Bệnh lý tiền liệt tuyến (phì đại, ung thư)
• Chấn thương
• Sỏi kẹt niệu đạo
• Dị vât...
36. 13/7/2022
36
• Sỏi kẹt niệu đạo
Kết luận
• Siêu âm là thăm khám phát hiện các bất
thường bàng quang có ý nghĩa bệnh lý
• Cho nhiều thông tin giá trị để tiến hành
các thăm khám CĐHA khác sau đó.
• Siêu âm không đặc hiệu trong chẩn đoán
các loại u bàng quang. Tuy nhiên, thăm
khám kỹ siêu âm có thể cung cấp nhiều
thông tin cho phân độ và đánh giá khối u