Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Hoàng liên ô rô lá dày (M...TinXem1Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei (Fortune) Pynaert) (Berberidaceae) là một loài cây thuốc có giá trị cao, loài được ghi nhận có phân bố tự nhiên tại huyện Sa Pa, Bát Xát tỉnh Lào Cai và huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang. Loài này đang bị khai thác mạnh và bị đe dọa nghiêm trọng trong tự nhiên, được đưa vào Sách đỏ Việt Nam, năm 2007 ở mức EN; Hoàng liên ô rô lá dày là cây bụi, có chiều cao từ 0,5 - 2(-4)m. Lá kép lông chim 1 lần lẻ, kích thước lá 25 - 40 x 8 - 13cm, 8-14 cặp lá chét, mép lá chét thường có răng cưa nhọn; Cụm hoa mọc thẳng đứng với 3 - 15 chùm, dài 7 - 26cm. Quả mọng, hình dục 1,1 - 1,4 x 0,8 – 1,0cm, mỗi quả mang 1 - 2 hạt; hạt kích thước 0,6 - 0,8 x 0,4 - 0,5cm; - Cây tái sinh chủ yếu từ hạt; mật độ cây trưởng thành (từ 0,5m trở lên) trong khoảng 418-512 cá thể/ha tại khu vực nghiên cứu. Thời gian ra chồi mới, lá non tập trung vào các tháng từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm, chiều cao tăng trưởng 11,73cm/ năm. - Hoàng liên ô rô lá dày thường mọc dưới tán rừng thưa hay các trảng cây bụi trên núi đá vôi nơi đất có lượng mùn ít, nghèo dinh dưỡng, độ cao từ 1.700- 2.500m, nhiệt độ trung bình khoảng 15 - 16oC, độ ẩm không khí trên 80%, lượng mưa 1.800 - 2.800mm/năm.
Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Hoàng liên ô rô lá dày (M...TinXem1Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei (Fortune) Pynaert) (Berberidaceae) là một loài cây thuốc có giá trị cao, loài được ghi nhận có phân bố tự nhiên tại huyện Sa Pa, Bát Xát tỉnh Lào Cai và huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang. Loài này đang bị khai thác mạnh và bị đe dọa nghiêm trọng trong tự nhiên, được đưa vào Sách đỏ Việt Nam, năm 2007 ở mức EN; Hoàng liên ô rô lá dày là cây bụi, có chiều cao từ 0,5 - 2(-4)m. Lá kép lông chim 1 lần lẻ, kích thước lá 25 - 40 x 8 - 13cm, 8-14 cặp lá chét, mép lá chét thường có răng cưa nhọn; Cụm hoa mọc thẳng đứng với 3 - 15 chùm, dài 7 - 26cm. Quả mọng, hình dục 1,1 - 1,4 x 0,8 – 1,0cm, mỗi quả mang 1 - 2 hạt; hạt kích thước 0,6 - 0,8 x 0,4 - 0,5cm; - Cây tái sinh chủ yếu từ hạt; mật độ cây trưởng thành (từ 0,5m trở lên) trong khoảng 418-512 cá thể/ha tại khu vực nghiên cứu. Thời gian ra chồi mới, lá non tập trung vào các tháng từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm, chiều cao tăng trưởng 11,73cm/ năm. - Hoàng liên ô rô lá dày thường mọc dưới tán rừng thưa hay các trảng cây bụi trên núi đá vôi nơi đất có lượng mùn ít, nghèo dinh dưỡng, độ cao từ 1.700- 2.500m, nhiệt độ trung bình khoảng 15 - 16oC, độ ẩm không khí trên 80%, lượng mưa 1.800 - 2.800mm/năm.
2. TỔNG QUAN MÔ HÌNH
Việc xây dựng các mô hình trình diễn nhằm
chứng minh lợi ích và tính khả thi của việc áp
dụng tiến bộ khoa học vào thực tiễn để người dân
học tập và làm theo trong những năm vừa qua
cho thấy sự hiệu quả rõ rệt. Được sự quan tâm
của tỉnh, năm 2015 nguồn vốn khuyến nông đã
cho phép trạm thực hiện “Mô hình thâm canh cây
sầu riêng tại xã Ba Cụm Bắc”.
3. Tồn tại lớn nhất trong thâm canh sầu riêng ở địa
phương là:
- Mật độ trồng quá dày.
- Bón quá nhiều phân đạm.
- Sử dụng quá nhiều thuốc BVTV.
4. Quy trình thực hiện mô hình:
Giảm lượng phân đạm
Giảm lượng thuốc BVTV
Thay thế phân tổng hợp NPK bằng phân
đơn (Ure, Super Lân, KCL)
5. Khoảng cách trồng
Trồng thưa để vườn cây được thông thoáng,
cây khỏe mạnh, dễ chăm sóc và ít bị bệnh
thối trái.
+ Nếu trồng thuần: 125 cây – 156 cây/ha
( 8m x 8 –10m/cây).
+ Nếu trồng xen: 70 cây – 100 cây/ha
(10m x 12m/cây) .
Nên trồng các loại cây khó đỗ ngã xung
quanh vườn làm chắn gió cho cây sầu riêng
6. Vườn cây thông thoáng & tạo tán thấp
• Thông thoáng là quan trọng;
• Khoảng cách: 6-12 m;
• Khoảng cách trồng ảnh hưởng đến độ ẩm trong tán;
• Ẩm độ quá cao tạo điều kiện nấm bệnh phát triển;
• Vườn biệt lập trồng 2-3 giống để tăng khả năng thụ
phấn.
7. Tỉa tán gọn, khống chế độ cao
• Lý do phải tỉa tán ngọn và khống chế độ cao:
• -Dễ đỗ ngã khi gió mạnh
• -Khó chăm sóc
• -Khó thu hoạch
• -Rụng trái nguy hiểm
• -Cần lao động khoẻ mạnh
8. • -Đất tốt, tầng canh tác dày, cắt ngọn ở 5-6m
• -Đất ít thuận lợi hõn, cắt ngọn ở 4-5m
• -Cắt vào đầu mùa mýa hay sau thu hoạch
• -Dùng chai PET cắt và đậy vào ngọn cắt
• -Sau 1-2 năm tỉa lại khi các chồi bên mọc cao.
Kỹ thuật cắt ngọn khống chế độ cao:
9. • Sầu riêng cây cao; gỗ mềm; dễ đổ ngã
• Nên có cây chắn gió!
• Cây muồng đen, cây phi lao, cây bình
linh (keo dậu); cây tùng la hán...
Trồng cây chắn gió
10. • Phủ đất bằng cỏ cúc bò (Thái), cỏ đậu
phộng...
• Nên để cỏ và khống chế bằng máy cắt.
Phủ xanh đất trồng
11. Tỉa cành tạo tán:
• Tỉa cành thấp, chồi vượt, chồi mọc thấp
• Tạo 1 thân chính thẳng.
• Chọn cành ngang phân bố đều các hướng
• Bỏ cành mọc thẳng và xiên hình chữ V,
cành bên trong tán, cành ốm yếu, cành
mọc chéo, bị sâu bệnh, gần mặt đất.
• Nên tỉa sớm và tỉa thường xuyên 3-4 lần
trong năm.
• Giữ lại các cành bổ sung tán, cành khỏe
mạnh, cành có độ cao hợp lý.
12. Tỉa hoa:
Chỉ giữ lại những khóm hoa xa nhau để tập trung
dinh dưỡng
Để hoa phát triển khỏe, đậu trái mạnh, trái không
va chạm vào nhau khi chăm sóc
Giữ lại những chùm có cuống to, trên những cành
lớn khỏe mạnh.
Có thể tỉa 1-3 lần/vụ
Kết thúc tỉa hoa 1 tháng từ khi hoa nở.
13. • Tỉa trái mọc chùm, trái méo mó, bị hại. Chừa
trái đơn.
• Tỉa 2-3 lần (khi vừa hình thành và khi trái cỡ
4-5cm)
• Số trái chừa 1,2-1,3 lần số trái dự định thu
hoạch.
• Nếu cần, tỉa lần 3 trước thu hoạch 1,5-2
tháng.
• Cây cao 8-10m để 80-100 trái
• Cây cao 6-8m để 60-80 trái.
Tỉa trái:
14. Phân hữu cơ: Nếu là phân chuồng hoai
mục thì bón từ 20-30 kg/cây. Nếu là
phân hữu cơ vi sinh thì bón 10 – 15
kg/cây. Vôi 2 – 3 kg/cây.
Phân hóa học chia 3-4 lần bón gồm: Ure
3-4 kg/cây, SA 2-4 kg/cây, KCl 1,5-2
kg/cây, K2SO4 2-2,5kg/cây.
15. BÓN PHÂN SẦU RIÊNG CHIA 3 - 4 ĐỢTBÓN PHÂN SẦU RIÊNG CHIA 3 - 4 ĐỢT
* Đợt 1 : sau khi thu hoạch. Sau 20 ngày bón* Đợt 1 : sau khi thu hoạch. Sau 20 ngày bón
phân hữu cơ, khoảng 20% lượng phân đạm vàphân hữu cơ, khoảng 20% lượng phân đạm và
KCl.KCl.
* Đợt 2 : trước ra hoa 30 – 40 ngày. Lượng bón* Đợt 2 : trước ra hoa 30 – 40 ngày. Lượng bón
30% phân đạm và KCl.30% phân đạm và KCl.
* Đợt 3 : khi trái to khoảng 4 cm. lượng bón* Đợt 3 : khi trái to khoảng 4 cm. lượng bón
30% phân đạm và K30% phân đạm và K22SOSO44
* Đợt 4 : trước thu hoạch 1 tháng* Đợt 4 : trước thu hoạch 1 tháng
Các đợt nên bón cùng Ca(NOCác đợt nên bón cùng Ca(NO33))22 và các trung vivà các trung vi
lượng cần thiết.lượng cần thiết.
17. BÖnh x× mñ ch¶y nhùa ( Phytophthorapalmivora)
Triệu chứng gây hại:
Nấm gây thối vỏ, chảy nhựa,
thối rể, cháy lá, chết ngọn .
Vết bệnh trên vỏ thân cây sát
mặt đất. Nơi bị bệnh biến
màu, thối, tiết ra nhưa đông
đặc, màu đỏ nâu.
Phần gỗ hóa nâu với những
sọc rìa ngoài.
Khi bị nặng một số cành phía
trên cằn cỗi lá héo, dẫn đến
chết cành
24. PHÒNG TRỪ SINH VẬTPHÒNG TRỪ SINH VẬT
GÂY HẠIGÂY HẠI
TRÊN CÂY SẦU RIÊNGTRÊN CÂY SẦU RIÊNG
25. Rầy nhẩy Allocaridara malayensis
Crawford (Chadila Unhawuti)
Họ: Psyllidae - Bộ: Homoptera
Thành trùng có chiều dài 3-4mm, cơ thể có mầu nâu lợt,
cánh trong suốt. Trứng có mầu vàng lợt, hình bầu dục có một
đầu hơi nhọn, kích thước rất nhỏ, khoảng 1mm. Trứng được
đẻ thành từng ổ (12-14 trứng ở trong mô lá non còn xếp lại
chưa mở ra) và trứng có thể được quan sát thấy nếu đưa lá
non về phía ánh sáng và nhờ sự hiện diện của các vòng mầu
vàng hay nâu trên lá.
27. Ấu trùng tuổi 1mầu vàng, di chuyển rất chậm. Tuổi 2
có một ít lông tơ mầu trắng ở phần cuối bụng và bắt
đầu phủ một lớp sáp mầu trắng, tuổi 3, 4, 5 có các sợi
sáp trắng như bông rất dài ở cuối đuôi. Từ tuổi 2 đến
tuổi 5 ấu trùng di chuyển rất nhanh khi bị động.
28. * TRIỆU CHỨNGTRIỆU CHỨNG
- Lá khô, rụng hàng loạt
- Có sự hiện diện của nấm bồ hóng trên lá làm lá bị đen
- Sự hiện diện của Rầy nhẩy ở mặt dưới lá.
- Sự hiện diện của trứng trong lá non.
29. * BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊBIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Rầy nhẩy là một đối tượng được nghiên cứu khá nhiều tại
Thái Lan. Sau đây là một số đề nghị về các biện pháp phòng
trị Rầy nhẩy trên Sầu riêng tại Thái Lan (IPM Durian Team
Thai-German , 1996):
- Sử dụng bẩy mầu vàng để hấp dẫn thành trùng.
- Sử dụng phương pháp Tưới bằng vòi phun nước mạnh lên
các chồi non để rửa trôi ấu trùng và thành trùng.
- Sử dụng thuốc trừ sâu khi >50% chồi bị nhiễm rầy hoặc
>20% số chồi có trứng rầy. Kết quả khảo nghiệm của Thái
Lan các loại thuốc như Buprofezin tỏ ra có hiệu quả tốt đối
với Rầy nhẩy. Một số kết quả khảo sát tại ĐBCL ghi nhận
các loại thuốc như Applaud, Trebon và Supracide cũng tỏ ra
có hiệu quả cao đối với Rầy nhẩy. Cần luân phiên sử dụng
nhiều loại thuốc khác nhau để hạn chế sự bộc phát tính
kháng.
30. Sâu đục tráiSâu đục trái Conogethes punctiferalis
Họ: Pyralidae- Bộ: Lepidoptera
* ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁIĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
Trứng hình bầu dục, dài khoảng 2-2,5 mm. Trứng mới nở
có mầu trắng sữa sau đó trở nên vàng nhạt. Ấu trùng phát
triển đầy đủ dài khoảng 22 mm, đầu nâu, thân mình sâu có
mầu trắng ửng hồng, hai đốt ngực (trước và giữa) và hai đốt
thân ở cuối đuôi thường có mầu trắng hơi hồng, các đốt còn
lại có mầu hồng. Trong mỗi đốt ở sống lưng cơ thể có 4
đốm nâu nhạt, 2 đốm trên to, hai đốm dưới dài và hẹp, trên
mỗi đốm đều có lông cứng nhỏ, mỗi đốt cơ thể cũng có
một đốm nhỏ mầu nâu ở bên hông cơ thể, kế bên khí khổng
mầu đen. Cả phần mặt bụng của cơ thể cũng có những đốm
nâu nhạt với lông nhỏ.
32. Thành trùng hoạt động chủ yếu vào lúc ban đêm, chiềuThành trùng hoạt động chủ yếu vào lúc ban đêm, chiều
dài sải cánh: 2,5 mm, chiều dài thân: 12mm. Toàn thândài sải cánh: 2,5 mm, chiều dài thân: 12mm. Toàn thân
và cánh mầu vàng, trên cánh có nhiều chấm đen. Nhộngvà cánh mầu vàng, trên cánh có nhiều chấm đen. Nhộng
lúc đầu mầu vàng hơi nâu, dần dần chuyển sang mầulúc đầu mầu vàng hơi nâu, dần dần chuyển sang mầu
nâu khi sắp vũ hóa, dài khoảng 13mm, chiều ngang 4mm.nâu khi sắp vũ hóa, dài khoảng 13mm, chiều ngang 4mm.
Kích thước thành trùng (ấu trùng, nhộng) và số lượng chấm
đen cũng như cách phân bố của chấm đen trên cánh tùy
thuộc vào thức ăn và các cây ký chủ. Thường C. puctiferalis
có kích thước lớn nhất khi gây hại trên Ổi và nhỏ nhất khi
gây hại trên Mãng Cầu Xiêm.
33. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ GÂY HẠIĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ GÂY HẠI
Thành trùng đẻ trứng trên các vỏ trái non. Âú trùng nở ra
thường chọn nơi gần cuống trái để đục vào bên trong trái. Đầu
tiên sâu tấn công võ trái Sầu Riêng, sau đó khi tuổi lớn, sâu
tiếp tục đục vào phía trong trái Sâu thường hóa nhộng ngay
trên đường đục, gần bề mặt của vỏ trái hoặc sâu chui ra ngoài,
nhã tơ, kết lá và phân thành kén rồi hóa nhộng trong kén ngay
giữa các gai của trái, giai đoạn nhộng: 8-12 ngày.
Sâu thường đục trái ngay từ khi trái còn nhỏ, vào giai đoạn này
nếu bị gây hại, trái sẽ bị biến dạng và bị rụng sau đó, nếu tấn
công vào giai đoạn trái đã phát triển thì sẽ làm mất phẩm chất
của trái. Bên cạnh đó, khi bị sâu gây hại, trái thường bị các loại
nấm bệnh tấn công làm thối trái. Triệu chứng để nhận diện là
từng đám phân mầu nâu đậm do sâu thải ra bên ngoài lổ đục.
Thường trái chùm bị gây hại nhiều hơn trên trái đơn.
34. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊBIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Hàng tuần theo dõi diển biến mật số sâu và thiên địch của
sâu (quan sát 10% cây trong vườn, 5 trái/cây và % trái bị
đục).
Phát huy vai trò của thiên địch trong tự nhiên như các loại
bọ xít ăn mồi, nhện và Kiến Vàng Oecophylla smaragdina.
Tỉa bỏ trái bị nhiễm trong chùm trái non, trong chùm trái
chưa bị nhiễm nên sử dụng miếng giấy cứng hoặc miếng
cây để chêm giữa các trái để hạn chế sự gây hại .
Chỉ sử dụng thuốc trừ sâu khi 10% số trái quan sát bị nhiễm
sâu.