KHÓA LUẬN KẾ HOẠCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC.docxDV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149KHÓA LUẬN KẾ HOẠCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC.
KẾ HOẠCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP, VIÊM PHỔI
1. Quan sát và theo dõi
Bước đầu tiên trong quy trình chăm sóc bệnh nhân là quan sát và theo dõi để nắm được tình hình và thể trạng bệnh nhân:
Thể trạng bệnh nhân
• Tình trạng tinh thần: mệt mỏi, chán ăn
• Các dấu hiệu nhiễm khuẩn: môi khô, lưỡi dơ, mắt trũng…
• Thân nhiệt: Sốt từ 39-40 độ C
Nhung diem-giong-va-khac-nhau-giua-hen-phe-quan-va-benh-phoi-tac-nghen-man-tinhbanbientapNhững điểm giống và khác nhau giữa hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Viêm phổi trẻ em Bệnh Hô Hấp Mãn Tínhhttp://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
KHÓA LUẬN KẾ HOẠCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC.docxDV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149KHÓA LUẬN KẾ HOẠCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC.
KẾ HOẠCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP, VIÊM PHỔI
1. Quan sát và theo dõi
Bước đầu tiên trong quy trình chăm sóc bệnh nhân là quan sát và theo dõi để nắm được tình hình và thể trạng bệnh nhân:
Thể trạng bệnh nhân
• Tình trạng tinh thần: mệt mỏi, chán ăn
• Các dấu hiệu nhiễm khuẩn: môi khô, lưỡi dơ, mắt trũng…
• Thân nhiệt: Sốt từ 39-40 độ C
Nhung diem-giong-va-khac-nhau-giua-hen-phe-quan-va-benh-phoi-tac-nghen-man-tinhbanbientapNhững điểm giống và khác nhau giữa hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Viêm phổi trẻ em Bệnh Hô Hấp Mãn Tínhhttp://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNHNguynTm118Học thuyết ngũ hành là học thuyết âm dương, liên hệ cụ thể hơn trong việc quan sát, quy nạp và sự liên quan của các sự vật trong thiên nhiên. Trong y học, học thuyết ngũ hành được ứng dụng để quan sát quy nạp và nêu lên sự tương quan trong hoạt động sinh lý, bệnh lý các tạng phủ:
- Để chẩn đoán bệnh tật
để tìm tính năng và tác dụng của thuốc.
- Để tiến hành công tác bào chế thuốc men
Hướng dẫn sử dụng catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdfSoMHướng dẫn sử dụng catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdf
Hướng dẫn kỹ thuật đặt catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thẩm tách máu.pdfSoMHướng dẫn kỹ thuật đặt catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thẩm tách máu.pdf
bài giảng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfSoM
BÀI GIẢNG ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH
1. ThS Huỳnh Lê Trường
Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
2. 1. Trình bày được nội dung cơ bản của các học
thuyết âm dương, ngũ hành, thiên nhân hợp nhất.
2. Phân tích được việc ứng dụng các học thuyết
để giải thích cơ chế bệnh, chẩn đoán, điều trị và
phòng bệnh bằng YHCT.
3. Kể được những nguyên nhân gây bệnh trong
YHCT.
3. Người Trung Quốc xưa quan sát tự nhiên và
hình thành nên khái niệm Âm và Dương.
Dần dần, khái niệm này được dùng để thể
hiện những sự vật hiện tượng khác vốn hay
xuất hiện theo từng cặp trong tự nhiên: ngày
và đêm, nước và lửa, nam và nữ….
4. 1. Định nghĩa: Là vũ
trụ quan của triết học
Trung Quốc cổ đại về
cách thức vận động của
mọi sự vật, mọi hiện
tượng; dùng để giải
thích sự xuất hiện, tồn
tại, chuyển hóa lặp đi
lặp lại của sự vật, hiện
tượng ấy.
5. 2. Nội dung của học thuyết:
- Âm dương đối lập: là sự mâu thuẫn, chế ước và
đấu tranh giữa 2 mặt Âm Dương.
Học thuyết âm dương cho rằng mọi sự vật đều có 2
tính chất khác biệt nhau là âm và dương. Hai tính
chất này đối lập, ngược nhau.
- Âm dương hỗ căn: là nương tựa lẫn nhau, quan
hệ chặt chẽ với nhau.
Âm và dương liên kết với nhau để tạo thành một
thực thể, chúng không thể thiếu nhau hoặc đứng
một mình. Hai tính chất này nương tựa vào nhau
cùng tồn tại và phát triển.
6. 2. Nội dung của học thuyết:
- Âm dương bình hành – tiêu trưởng: là cùng vận
động song song với nhau nhưng theo hướng đối
lập, cái này tăng thì cái kia giảm, cái này mất đi thì
cái kia xuất hiện.
Âm và dương đạt được một trạng thái cân bằng bởi
sự tương tác và kiểm soát lẫn nhau. Sự cân bằng
này là không tuyệt đối, nhưng được duy trì trong
một giới hạn nhất định. Tại một thời điểm nào đó,
âm thịnh lên, dương suy giảm đi và ngược lại.
Ví dụ: ngày và đêm tồn tại song song nhau, 2 thời
gian đó có tính chất đối lập nhau,. Ngày hết thì đếm
tới và ngược lại , tạo thành 1 vòng thời gian.
7. Khi một thuộc tính tiến triển đến cùng cực, nó sẽ
trải qua một sự biến đổi ngược lại thành thuộc
tính đối diện. Sự chuyển đổi đột ngột này
thường diễn ra trong một tình huống cố định. Sự
chuyển đổi này là nguồn gốc của tất cả các thay
đổi, cho phép âm dương hoán đổi cho nhau (
âm dương chuyển hóa )
8. 3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.1 Ứng dụng âm dương trong cấu trúc và sinh lý cơ thể
người
Đầu
Chân
Phần trên cơ thể
Phần dưới cơ thể
Bên ngoài
cơ thể
Bên trong
cơ thể
Mặt
ngoài
chi
Mặt
sau cơ
thể
Mặt
trong
chi
Mặt
trước
cơ thể
Kinh
Dương
Kinh
Âm
Lục
phủ
Ngũ
tạng
Khí Huyết
Vệ
khí
Dinh
khí
Tâm
Phế
Tỳ
Can
Thận
Cơ
năng
Vật
chất
9. 3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong quá trình sinh bệnh:
- Học thuyết âm dương cho rằng bệnh là sự mất cân bằng âm
dương dẫn đến tình trạng thắng hoặc suy của âm, dương:
âm thắng ( âm vượng, âm dư thừa, âm thịnh …) sinh hội
chứng hàn ( nội hàn ); dương thắng ( dương vượng, dương
dư thừa, dương thịnh…) sinh hội chứng nhiệt ( ngoai nhiệt );
dương hư ( dương suy, dương thiếu hụt…) gây hội chứng
hàn ( ngoại hàn ), âm hư ( âm suy, âm thiếu hụt…) gây hội
chứng nhiệt ( nội nhiệt )
- Sự xuất hiện và phát triển của bệnh tật còn liên quan đến
chính khí ( sức đề kháng của cơ thể ) và tà khí ( các tác nhân
gây bệnh ).
10. VẤN ĐỀ MẤT CÂN BẰNG BIỂU HIỆN
Tác nhân gây
bệnh mang
thuộc tính âm
Âm vượng, Âm thịnh
( âm trên mức giới
hạn bình thường )
Hội chứng nội hàn: đau bụng, tiêu chảy, người
sợ lạnh, gia tăng sự nhạy cảm với nhiệt độ
thấp, lạnh tay chân, mạch chậm ( trì )….
Vật chất dinh
dưỡng ( âm )
không đầy đủ
Âm hư ( âm dưới
mức giới hạn bình
thường )
Hội chứng nội nhiệt ( hư nhiệt ): cơn nóng
phừng mặt, tay chân nóng, đổ mồ hôi về đêm,
khát nước, họng khô, táo bón, mạch nhanh
(sác ) ….
Dương khí
suy giảm
Dương hư ( dương
dưới mức bình
thường )
Hội chứng ngoại hàn ( hư hàn ): tay chân lạnh,
dễ bị cảm lạnh, nhạy cảm với nhiệt độ thấp,
chân tay lạnh, mệt mỏi…
Tác nhân gây
bệnh mang
thuộc tính
dương
Dương vượng,
dương thịnh ( dương
trên mức giới hạn
bình thường )
Hội chứng ngoại nhiệt : sốt, đổ mồ hôi, tay
chân nóng, đỏ mặt, mạch nhanh….
Dương khí +
Âm đều không
đủ
Âm dương lưỡng hư Thường gặp trong các vấn đề sức khỏe kéo
dài ( bệnh mạn tính ) với biểu hiện khí huyết
hư suy
11. 3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong quá trình sinh bệnh
12. 3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán
- Học thuyết âm dương được sử dụng như là những hướng dẫn cơ
bản trong chẩn đoán bằng YHCT.
- Lâm sàng thường chia thành hội chứng âm hoặc hội chứng dương.
Âm chứng Dương chứng
Vọng Lãnh đạm, thờ ơ, tinh thần yếu đuối, sắc
da tối, người mệt mỏi không có sức, chất
lưỡi nhợt, bệu…
Kích động, bồn chồn, cáu kỉnh,
sắc da sáng, chất lưỡi thon,
đỏ, rêu vàng…
Văn Giọng nói nhỏ yếu, đoản hơi, dịch tiết
trong loãng….
Giọng nói to, thở nhanh, dịch
tiết dày, dính…
Vấn Ớn lạnh, không có cảm giác ngon miệng,
thích đồ nóng, cảm giác mệt mỏi, tiểu
trong dài, buồn ngủ, đau không rõ ràng,
diễn tiến bệnh chậm và mạn tính…
Sốt, thích uống đồ mát khi
khát, khô miệng, phân khô
cứng, tiểu ít, nước tiểu vàng,
đau dữ dội, bệnh nhanh và cấp
tính…
Thiết Mạch trầm, trì, vô lực
Đau thiện án
Mạch phù sác hữu lực
Đau cự án
13. 3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán
- Sau khi thu thập được các dữ kiện từ vọng, văn, vấn thiết =>
phân loại bát cương: Biểu – Lý; Hàn – Nhiệt; Hư – Thực; Âm –
Dương. Trong đó âm – dương là cơ bản và quan trọng nhất
Dương Âm Xác định mối quan hệ giữa tác nhân gây bệnh
và chính khí của cơ thể
Biểu Lý Để xác định khu vực bị bệnh
Thực Hư Để xác định chính khí của cơ thể
Nhiệt Hàn Để xác định tính chất của bệnh
14. 3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.4 Ứng dụng âm dương trong điều trị
- Trong YHCT, điều trị quan tâm đến mọi khía cạnh của bệnh
nhân chứ không chỉ điều trị bệnh.
- Mục tiêu của điều trị là tái lập cân bằng âm dương của cơ thể.
- Ứng dụng âm dương đối lập
+ Khi tồn tại hư chứng thì dùng phép bổ ( thêm vào )
+ Khi tồn tại thực chứng thì dùng phép tả ( loại bỏ )
+ Khi tồn tại nhiệt chứng, thì phải được làm mát
+ Khi tồn tại hàn chứng, thì phải được làm ấm, nóng
15. - Ứng dụng âm dương tiêu trưởng:
- + Nhiệt cực sinh hàn: Ôn bệnh (nhiệt) khi diễn
tiến nặng sẽ trở nên lạnh tay chân, rét run,
mạch không bắt được (hàn chứng) nhưng ta
dùng phép Thanh (làm mát) thay vì phép Ôn.
- + Hàn cực sinh nhiệt: Tiết tả (hàn) diễn tiến
nặng khiến cho bệnh nhân khát, da nóng, bứt
rứt, vật vã ( nhiệt chứng) nhưng ta dùng phép
Ôn thay vì phép Thanh.
16. 3.5 Ứng dụng âm dương trong dược học:
Bệnh nhiệt dùng thuốc hàn để trị.
Bệnh hàn dùng thuốc nhiệt để trị.
3.6 Ứng dụng trong châm cứu:
Bệnh ở Tạng (Âm) dùng Bối huyệt ở lưng (thuộc
Dương).
Bệnh ở Phủ (Dương) dùng Mộ huyệt ở ngực
bụng (thuộc Âm).
17. 3.7 Ứng dụng âm dương trong phòng bệnh
- Âm dương đối lập:
+ Mùa đông mặc áo ấm, mùa hè mặc áo thoáng mát.
+ Nếu công việc là lao động trí óc thì lúc nghỉ ngơi nên chọn
các hoạt động thể lực và ngược lại
- Âm dương tiêu trưởng: Khi làm việc thì nên khởi động từ từ
sau đó mới tăng dần cường độ lên, đến khi nghỉ ngơi thì
giảm cường độ làm việc sau đó mới chuyển sang nghỉ
ngơi hoàn toàn.
18. Định nghĩa: Là vũ trụ quan của triết học TQ cổ
đại dùng để mô tả mối tương tác giữa sự vật, các
hiện tượng trong tự nhiên.
Kim
Mộc
Thủy
Hỏa
Thổ
19. Hiện
tượng
Ngũ hành
Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Vật chất Gỗ, cây Lửa Đất Kim loại Nước
Màu sắc Xanh Đỏ Vàng Trắng Đen
Vị Chua Đắng Ngọt Cay Mặn
Hóa sinh Sinh Trưởng Hóa Thu Tàng
Khí Phong Thử Thấp Táo Hàn
Phương Đông Nam Trung Tây Bắc
Mùa Xuân Hạ Trưởng
hạ
Thu Đông
20. 2. Nội dung của học thuyết
- Học thuyết ngũ hành cho rằng 5 yếu tố Mộc, Hỏa, Thổ,
Kim, Thủy là những yếu tố cơ bản của thế giới vật chất.
Chúng có mối quan hệ phụ thuộc và kiềm chế lẫn nhau,
giúp tạo ra một trạng thái cân bằng động.
- Trong điều kiện bình thường, 5 vật chất, 5 yếu tố này
tương tác theo 2 hướng hoặc tương sinh mà theo đó
chúng thúc đẩy chuyển hóa lẫn nhau hoặc tương khắc
mà theo đó chúng ràng buộc, ước chế lẫn nhau.
- Trong điều kiện khác thường, 5 vật chất, 5 yếu tố này
tương tác theo hướng hoặc tương thừa mà theo đó
chúng lấn át nhau hoặc tương vũ mà theo đó chúng ức
chế ngược lẫn nhau
21. 3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.1 Trong nhân thể
Hiện
tượng
Ngũ hành
Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Tạng Can Tâm Tỳ Phế Thận
Phủ Đởm Tiểu
trường
Vị Đại
trường
Bàng
quang
Ngũ thể Cân Mạch Thịt Da, lông Xương,
tủy
Ngũ quan Mắt Lưỡi Miệng Mũi Tai
Tình chí Giận Mừng Lo nghĩ Buồn Sợ
Âm thanh Hét Cười Tiếng ợ,
nấc
Khóc Tiếng rên
22. 3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.2 Ứng dụng trong giải thích cơ chế bệnh sinh
- Một tạng phủ bị bệnh có thể giải thích theo Ngũ hành:
- Tương sinh: Thận âm hư => Can âm hư => Can Thận
âm hư (Thủy sinh mộc)
- Tương khắc: Tâm huyết bất túc => Can huyết bất túc
(Hỏa khắc Mộc)
- Tương thừa: Can mộc quá mạnh khắc Tỳ thổ => Can
uất Tỳ hư (Mộc khắc Thổ)
- Tương vũ: Thận hư yếu không đủ sức kiềm chế Tâm
hỏa => Tâm hỏa vượng (Thủy khắc Hỏa)
- Bản thân tạng phủ đó bệnh.
23. 3.3 Trong chẩn đoán
- Khi một tạng phủ nào đó bị bệnh => Ngũ thể, ngũ
quan, ngũ chí…có những biểu hiện bất thường.
- Thông qua tứ chẩn, dựa vào các quy luật của
ngũ hành =>Xác định vị trí bệnh.
3.4 Trong điều trị
- Vận dụng âm dương đối lập và ngũ hành tương
sinh: mẹ thực tả con, con hư bổ mẹ
Can dương thịnh gây đầu choáng mắt hoa thì tả
Tâm hỏa.
Can huyêt hư gây đầu choáng mắt hoa thì bổ
Thận thủy.
24. 3.3 Trong chẩn đoán
- Khi một tạng phủ nào đó bị bệnh => Ngũ thể, ngũ
quan, ngũ chí…có những biểu hiện bất thường.
- Thông qua tứ chẩn, dựa vào các quy luật của
ngũ hành =>Xác định vị trí bệnh.
3.4 Trong điều trị
- Vận dụng âm dương đối lập và ngũ hành tương
sinh: mẹ thực tả con, con hư bổ mẹ
Can dương thịnh gây đầu choáng mắt hoa thì tả
Tâm hỏa.
Can huyêt hư gây đầu choáng mắt hoa thì bổ
Thận thủy.
25. Đặc biệt trong châm cứu quy luật này còn thể
hiện chặt chẽ lên cách chọn huyệt thuộc nhóm
ngũ du: (chọn huyệt theo Ngũ hành)
Kinh
Ngũ du huyệt
Tĩnh Huỳnh Du Kinh Hợp
Âm Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Dương Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ
26. Trong bào chế:
- Trong việc phối hợp ngũ vị, ngũ sắc với ngũ
tạng để chọn thuốc, người xưa còn bào chế để
làm thay đổi tính năng của thuốc nhằm vào yêu
cầu chữa bệnh
VD: + Để chữa chứng thuộc về Can người ta hay
sao dược liệu với giấm.
+ Để chữa chứng thuộc về Tỳ người ta hay
sao dược liệu với Hoàng thổ hoặc sao tẩm
(chích) với mật.
+ Để chữa chứng thuộc về Phế người ta hay
sao dược liệu với gừng
27. . Định nghĩa
- Học thuyết thiên nhân hợp nhất nói lên giữa con
người với hoàn cảnh tự nhiên và xã hội, luôn luôn
mâu thuẫn và thống nhất với nhau. Con người phải
thích nghi, chế ngự, cải tạo hoàn cảnh thiên nhiên
và xã hội để sinh tồn và phát triển.
- Trong y học, người xưa ứng dụng học thuyết này để
chỉ đạo ra các phương pháp phòng bệnh, giữ gìn
sức khỏe, tìm ra nguyên nhân gây bệnh và đề ra
phương pháp chữa bệnh toàn diện
28. 2. Ý nghĩa của học thuyết
- Hoàn cảnh tự nhiên và xã hội luôn tác động đến con
người.
a. Hoàn cảnh tự nhiên ( ngoại nhân )
- Khí hậu: phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa => tà khí
- Hoàn cảnh địa lý, tập quán sinh hoạt
b. Hoàn cảnh xã hội ( nội nhân )
- Thất tình: cảm xúc của con người
29. 3. Ứng dụng trong chẩn đoán
- Hoặc lấy hình ảnh của khí hậu mà đặt tên cho các
bệnh ngoại cảm: phong chứng, hàn chứng, táo
chứng…
Ngoại
nhân
Phong Thử ( hỏa ) Thấp Táo Hàn
Nội nhân Uất giận Vui mừng Lo nghĩ Đau buồn Khiếp sợ
Tạng dễ bị
tổn thương
Can Tâm Tỳ Phế Thận
30. 4. Ứng dụng trong phòng bệnh
- Thụ động: Thuận thiên giả tồn,nghịch thiên giả
vong
- Chủ động: thanh tâm quả dục, thủ chân luyện
hình
31. Gồm 3 nhóm:
1. Hoàn cảnh bên ngoài: địa lý, thời tiết… tác động
lên con người gồm 6 thứ khí (lục dâm): phong, hàn,
thử, thấp, táo, hỏa.
2. Nguyên nhân bên trong: hoàn cảnh xã hội tác
động lên tâm lý gây ra 7 loại tình chí (thất tình): vui,
buồn, lo, nghĩ, sợ, giận, kinh.
3. Bất nội ngoại nhân: ứ huyết, sang chấn, ẩm thực,
tình dục….
32. Lục khí: phong (gió), hàn (lạnh), thử (nóng), táo
(khô), thấp (ẩm thấp), hỏa (nhiệt) khi gây bệnh gọi
là lục dâm.
Thường gây ra bệnh ngoại cảm
Liên quan tới thời tiết: phong hay gặp khi xuân,
hàn hay gặp vào mùa đông…
Lục khí có thể kết hợp với nhau gây bệnh: phong
nhiệt, phong hàn, phong thấp.. Trong đó phong là
yếu tố hay gặp.
Phân biệt với nội phong, nội thấp, nội hàn, nội
nhiệt do cơ thể sinh ra.
33. Tình chí bị kích động sẽ ảnh hưởng lên tạng phủ:
Giận quá hại can, vui quá hại tâm, sợ quá hại
thận, lo buồn quá hại phế, lo nghĩ quá hại tỳ.
34. Đàm ẩm: do tân dịch (chất dịch) ứ đọng lại mà
thành. Ảnh hưởng đến sự vận hành khí huyết,
hoạt động của tạng phủ.
Ứ huyết: huyết vận hành không thông, sung huyết
hay chảy máu cục bộ. Vd: đau, sưng, chảy máu
chân răng, xuất huyết dưới da…
Ẩm thực: thói quen ăn uống quá nhiều hay quá ít;
ăn béo ngọt gây thấp đàm sinh nhiệt; đồ lạnh
nguội gây tỳ nê trệ….
Các nguyên nhân tình dục, trùng thú cắn.. tương
tự như YHHĐ.