Siêu âm mô mềm trong bệnh lý cơ xương khớp, Bs Nguyễn Nghiệp VănNguyen LamSiêu âm mô mềm trong bệnh lý cơ xương khớp, Bs Nguyễn Nghiệp Văn
Siêu âm cơ xương khớp, Medic
https://hinhanhykhoa.com
Siêu âm mô mềm trong bệnh lý cơ xương khớp, Bs Nguyễn Nghiệp VănNguyen LamSiêu âm mô mềm trong bệnh lý cơ xương khớp, Bs Nguyễn Nghiệp Văn
Siêu âm cơ xương khớp, Medic
https://hinhanhykhoa.com
Men's Health Disease_ Orchitis by ݺߣsgo.pptxTrnHuyThnh1Orchitis is an inflammation of one or both testicles. It is usually caused by a viral or bacterial infection spreading from another part of the body, such as the prostate or urinary tract. Common symptoms include swelling and redness of the affected testicle(s). Diagnosis involves a medical history review and physical examination. Treatment focuses on rest, pain management, and medications. Prevention strategies target vaccination, hygiene, and safe sexual practices.
Thyroid-Template-slidesppt.net_.pptxTrnHuyThnh1The thyroid gland is located in the anterior neck below the larynx. It has a butterfly shape made of two lobes connected by a central isthmus. The thyroid is supplied by the superior and inferior thyroid arteries and drains into the internal jugular and brachiocephalic veins. The thyroid regulates metabolism by secreting thyroid hormones like T3 and T4, which increase the basal metabolic rate and promote protein synthesis, thermogenesis, and other metabolic processes in the body.
3. Mục tiêu
1. Kể tên và nêu được vai trò của các phương tiện
chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý cơ xương
khớp
2. Nhận biết các cấu trúc giải phẫu xương, khớp
trên X quang bình thường
3. Xác định và mô tả được các bất thường về cấu
trúc xương, khớp trên X quang trong một số
bệnh lý thường gặp
4. Kể tên các nhóm bệnh lý xương
khớp thường gặp?
Chấn thương
Viêm
Thoái hóa
U (lành tính, ác tính)
Bất thường bẩm sinh
Rối loạn chuyển hóa, bệnh hệ thống…
5. Các phương tiện chẩn đoán hình
ảnh xương khớp
X quang
Siêu âm
Cắt lớp vi
tính
MRI
6. Các phương tiện chẩn đoán hình
ảnh xương khớp
X quang: ra đời từ (1895), sử dụng tia X
tạo cho hình chiếu trên một mặt phẳng, cho
phép phân biệt được mật độ của 4 nhóm
cấu trúc: xương, phần mềm, mỡ và không
khí. X quang chủ yếu đánh giá xương, hạn
chế đánh giá gân, cơ, khớp, tổn thương
nhỏ hoặc bị che lấp bởi cấu trúc khác. Là
chỉ định đầu tay trong tất cả các bệnh lý
xương khớp.
7. Các phương tiện chẩn đoán hình
ảnh xương khớp
Siêu âm: chủ yếu dùng đánh giá tổn thương
nông, bề mặt. Chẩn đoán tràn dịch khớp, tổn
thương cơ, gân, dây chằng, màng hoạt dịch,
các tổn thương xương ở những vị trí nông…
Ngày nay siêu âm được áp dụng rộng rãi trong
chẩn đoán các bệnh lý khớp, phần mềm.
Có thể đánh giá mức độ loãng xương thường
đo ở gót chân.
8. Các phương tiện chẩn đoán hình
ảnh xương khớp
Cắt lớp vi tính: là phương tiện sử dụng tia X, có ưu
thế hơn X quang do đánh giá tổn thương trên các
mặt phẳng khác nhau, độ chi tiết cao, tái tạo 3D.
Có giá trị cao trong khảo sát sọ, hàm mặt, cột
sống…
Cộng hưởng từ: có độ nhạy và độ đặc hiệu cao
hơn CLVT trong nhiều trường hợp. Ưu thế trong
đánh giá tủy xương, sụn khớp, sụn chêm, dây
chằng, đĩa đệm … đánh giá sự lan rộng của khối u
16. Hình ảnh giải phẫu của một số
xương khớp trên X quang
18. Khớp vai
1) Cổ giải phẫu
xương cánh tay
2) Củ lớn
3) Củ bé
4) Cổ phẫu thuật
5) Thân xương
cánh tay
6) Chỏm
7) Ổ chảo
8) Mỏm cùng vai
9) Khớp cùng vai –
đòn
10) Mỏm quạ
11) Xương đòn
12) Góc trên xương
vai
13) Bờ trong xương
vai
14) Góc dưới xương
vai
15) Bờ ngoài xương
vai
19. Khớp khuỷu
1. Xương cánh tay
2. Lồi cầu ngoài xương
cánh tay
3. Chỏm lồi cầu
4. Khớp quay – lồi cầu
5. Đầu trên xương quay
6. Cổ xương quay
7. Xương quay
8. Xương trụ
9. Lồi củ xương quay
10. Khuyết quay xương trụ
11. Ròng rọc
12. Mỏm khuỷu
13. Mỏm trên lồi cầu trong
14. Hố mỏm khuỷu
15. Khuyết ròng rọc
16. Hố lồi cầu trong
17. Mỏm vẹt
18. Lồi củ xương trụ
20. Bàn ngón tay
1. Mỏm trâm quay
2. Đầu dưới xương
quay
3. Đầu dưới xương trụ
4. Mỏm trâm trụ
5. Xương thuyền
6. Xương nguyệt
7. Xương tháp
8. Xương đậu
9. Xương thang
10. Xương thê
11. Xương cả
12. Xương móc
13. Nền xương bàn II
14. Thân xương bàn III
15. Cổ xương bàn V
16. Đầu xương bàn IV
17. Khớp đốt bàn ngón
III
18. Đốt gần (đốt 1)
19. Đốt giữa (đốt 2)
20. Đốt xa (đốt 3)
21. Xương vừng
22. Đầu xa đốt 3
21. Khung chậu và khớp háng
1. Mào chậu
2. Gai chậu sau trên
3. Cánh chậu
4. Lỗ cùng trước
5. Khớp cùng chậu
6. Đường cong xương cùng
7. Gai chậu trước trên
8. Gai chậu trước dưới
9. Gai ngồi
10.Ngành trên xương mu
11.Lỗ bịt
12.Ngành của xương ngồi
13.Ụ ngồi
14.Khớp mu
15.Xương cụt
16.Xương đùi
17.Mấu chuyển bé
18.Mấu chuyển lớn
19.Cổ xương đùi
20.Chỏm xương đùi
21.Ổ cối
22.Hố trung tâm
23.Koehler’s teardrop
24.Đường mỡ phần mềm
25.Đường liên mấu chuyển
26.Đường mỡ phần mềm
22. Khớp gối
1. Lồi cầu trong
xương đùi
2. Gờ gian lồi
cầu
3. Diện khớp lồi
cầu trong
4. Xương chày
5. Xương mác
6. Đầu xương
mác
7. Diện khớp
chày mác
8. Diện khớp lồi
cầu ngoài
9. Lồi cầu ngoài
xương đùi
10. Xương bánh
è
11. Xương đùi
12. Xương vừng
13. Lồi củ chày
14. Diện khớp
đùi - bánh
è
23. Khớp cổ chân
1. Xương mác
2. Diện khớp
chày mác
3. Mắt cá ngoài
4. Xương chày
5. Mắt cá trong
6. Xương sên
7. Cổ xương
sên
8. Đầu xương
sên
9. Xương ghe
10. Xương gót
11. Lồi củ sau
xương sên
12. Lồi củ sau
xương chày
24. Các dấu hiệu và triệu chứng X
quang xương khớp cơ bản
25. Thay đổi cấu trúc xương
Loãng xương
• Mật độ xương giảm, vỏ xương mỏng, các thớ
xương thưa.
• Khu trú: biểu hiện của bệnh lý tại chỗ.
• Lan tỏa: nguyên nhân toàn thân, bệnh hệ thống.
Đặc xương
• Mật độ xương tăng, vỏ xương dày, các thớ xương
sát nhau.
• Khu trú: biểu hiện của bệnh lý tại chỗ.
• Lan tỏa: nguyên nhân toàn thân, bệnh hệ thống.
26. Hình ảnh loãng xương với đậm độ xương giảm, các thớ xương
thưa, vỏ xương mỏng
27. Thay đổi cấu trúc xương
Tiêu xương (khuyết xương): là hình ảnh mất cấu
trúc xương tại một vùng.
Ổ tiêu xương có mật độ đều, bờ rõ, có viền đặc
xương mỏng hướng đến u xương lành tính.
Ổ tiêu xương có mật độ không đều, bờ nham nhở,
không có viền đặc xương hướng đến ác tính.
Viền đặc xương dày thường gặp trong viêm
xương tủy.
28. Thay đổi cấu trúc xương
Mảnh xương chết: mảnh xương nằm trong vùng tiêu xương và
biệt lập với các cấu trúc xung quanh, thường gặp trong viêm
xương tủy
Phản ứng màng xương: là phản ứng không đặc hiệu xảy ra khi
màng xương bị kích thích bởi khối u lành tính, ác tính, chấn
thường hoặc nhiễm trùng. Có thể biểu hiện bằng:
• Đường vôi hóa mảnh nằm ngoài vỏ xương
• Nhiều đường vôi hóa tạo hình vỏ hành
• Đường vôi hóa tạo với thân xương một góc nhọn (dấu hiệu
bong màng xương với góc Codman hay tam giác Codman).
32. Phản ứng màng xương kiểu vỏ hành (onion skin) và
kiểu tóc dựng ngược (hair-on-end).
33. Tam giác Codman tạo ra khi một phần màng xương
bong khỏi vỏ xương do u, mủ hoặc xuất huyết.
35. Thay đổi hình dạng xương
Phì đại xương
Mỏng xương (teo xương)
Cong xương
38. Gãy xương
Hình thái đường gãy:
Gãy ngang: đường gãy vuông góc với trục thân
xương
Gãy chéo: đường gãy tạo góc nhọn với trục thân
xương
Gãy xoắn: thường do cơ chế chấn thương, chi bị
xoắn vặn
Gãy cành tươi: ở trẻ em do cấu trúc xương không
giòn như ở người lớn
39. Gãy xương
Hình thái đường gãy:
Gãy bong: gãy xương ở các vị trí bám của gân,
dây chằng.
Gãy xương xốp: thường biểu hiện bằng biến dạng
xương, mất liên tục và biến dạng các bè xương.
Gãy mỏi: gãy do vi chấn thương
Gãy sụn tiếp hợp ở trẻ em
40. Gãy xương
Các kiểu di lệch
Di lệch chồng
Di lệch sang bên
Di lệch gập góc
Di lệch xoay
62. Biến đổi ở khớp
Trật khớp
Hẹp khe khớp: khe khớp hẹp đều toàn bộ diện
khớp thường gặp trong tổn thương viêm. Hẹp khu
trú vùng tỳ đè gặp trong thóa hóa khớp.
Rộng khe khớp: có thể do tràn dịch khớp, phì đại
sụn khớp, đứt dây chằng…
63. Biến đổi ở khớp
Khuyết xương dưới sụn và khuyết xương bờ
khớp, thường gặp trong viêm khớp mạn tính, thoái
hóa khớp
Mỏ xương, gai xương, cầu xương: vôi hóa cấu
trúc bao khớp hoặc vị trí bám của các gân, dây
chằng quanh khớp. Thường gặp trong thoái hóa
khớp
65. Hình ảnh hẹp khe khớp diện tỳ đè trong thoái hóa khớp gối
66. Phân loại Kellgren - Lawrence
Độ 0: Không có sự thay đổi trên Xquang của thoái hoá khớp.
Độ 1 (nghi ngờ): Nghi ngờ hẹp khe khớp và khả năng có gai
xương.
Độ 2 (nhẹ): Gai xương rõ và khả năng có có hẹp khe khớp.
Độ 3 (vừa): Nhiều gai xương, hẹp khe khớp rõ, vài vị trí xơ
xương và khả năng có biến dạng đầu xương.
Độ 4 (nặng): Gai xương lớn, hẹp khe khớp rõ, xơ xương
nghiêm trọng và biến dạng đầu xương rõ rệt.
Phân loại này được Kellgren và Lawrence đề xuất vào năm
1957 sau đó được WHO chấp nhận năm 1961 như là định
nghĩa thoái hoá khớp trên Xquang cho mục đích nghiên cứu
dịch tễ học