Viêm amidan Bài giảng đại họ Y khoa Phạm Ngọc ThạchBệnh Hô Hấp Mãn TínhĐại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch http://www.pnt.edu.vn/home/ http://hohaptreem.vn/ . Tổng đài tư vấn: 0435.119.000
1. Trình bày vị trí, cấu tạo chức năng của amiđan.
2. Mô tả triệu chứng và chẩn đoán viêm amiđan cấp tính.
3. Mô tả triệu chứng và chẩn đoán viêm amiđan mạn tính.
4. Trình bày tóm tắt các phương pháp điều trị viêm amiđan.
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI NHĨ ĐỒ Ở TRẺ VIÊM VA QUÁ PHÁT CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬTLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI NHĨ ĐỒ Ở TRẺ VIÊM VA QUÁ PHÁT CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT
Phí tải.20.000 đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Hướng dẫn sử dụng catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdfSoMHướng dẫn sử dụng catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdf
Hướng dẫn kỹ thuật đặt catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thẩm tách máu.pdfSoMHướng dẫn kỹ thuật đặt catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thẩm tách máu.pdf
Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số miRNA...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số miRNA ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.Nhiễm khuẩn huyết (NKH) được định nghĩa là tình trạng rối loạn chức năng cơ quan đe dọa tính mạng domất kiểm soát đáp ứng hệ thống miễn dịch của cơ thể đối với căn nguyên nhiễm trùng [1]. Trong những năm gần đây, đã có nhiều tiến bộ vể hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của NKH giúp cải thiện chẩn đoán, chăm sóc và điều trị. Tuy nhiên, NKH vẫn đang là một trong những thách thức đối với hệ thống chăm sóc sức khỏe với tỷ lệ mắc lên tới 437/100.000 dân và tỷ lệ tử vong cao[2]. Các báo cáo cũng đã ghi nhận NKH là một trong những căn nguyên gây tử vong hàng đầu trong bệnh viện, đặc biệt tại các đơn vị hồi sức tích cực với 270.000 ca tử vong liên quan đến NKH tại Hoa Kỳ, cứ ba bệnh nhân tử vong tại bệnh viện thì có một ca liên quan đến NKH
Nghiên cứu biến đổi các chỉ số khí máu động mạch và cơ học phổi.docxLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi các chỉ số khí máu động mạch và cơ học phổi khi áp dụng nghiệm pháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ở người cao tuổi.Nhờ sự phát triển của y học hiện đại, việc chăm sóc sức khỏe được nâng cao, vì vậy tuổi thọ trung bình của con người ngày càng tăng. Trong đó, ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác, tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi cần can thiệp ngoại khoa cũng tăng lên [87]. Tuy nhiên, người cao tuổi có nguy cơ biến chứng và tử vong do phẫu thuật cao gấp 2-5 lần so với người trẻ [115]. Người cao tuổi có nhiều thay đổi về sinh lý, giải phẫu … so với tuổi trẻ, trong đó hầu hết sự thay đổi là suy giảm chức năng các cơ quan do quá trình lão hóa gâynên. Cùng với đó là sự gia tăng các bệnh lý mạn tính như tăng huyết áp, tiểu đường, suy tim, COPD… dẫn tới tăng tỷ lệ các tai biến, biến chứng trong quá trình gây mê và phẫu thuật trên người cao tuổi
Nghiên cứu tần suất đa hình gen CYP2C19 và mối liên quan.docxLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tần suất đa hình gen CYP2C19 và mối liên quan với kết quả điều trị chống ngưng tập tiểu cầu ở người bệnh hội chứng mạch vành cấp.Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) là một cấp cứu tim mạch có biểu hiện lâm sàng đa dạng, nguy cơ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời [1]. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch, bao gồm HCMVC đang tăng lên 12,5% đạt đến gần 1/3 tỷ lệ tử vong chung trên toàn cầu và đang dẫn đầu trong số các nguyên nhân tử vong[2]. Bệnh nhân HCMVC vẫn còn 7,1% tử vong, 6,3% suy tim, và 4,4% tái nhồi máu cơ tim (NMCT), trong vòng 2 năm đầu kể từ khi phát hiện. Kháng tiểu cầu kép (DAPT) với Aspirin và một thuốc ức chế thụ thể P2Y12 như clopidogrel, ticagrelor, prasugrel vẫn là điều trị chống ngưng tập tiểu cầu (NTTC) chính được dùng cho các người bệnh HCMVC [4], [5]. Các hướng dẫn điều trị quốc tế gần đây đều nhấn mạnh prasugrel và ticagrelor có tác dụng dự phòng các biến cố tim mạch do tắc mạch tốt hơn clopidogrel nhưng lại gây ra nhiều biến cố chảy máu hơn[4], [6], [7], [1]. Các thuốc chống NTTC mới có giá thành cao và nguy cơ xuất huyết lớn, đồng thời clopidogrel đã có hàng generic. Vì vậy, tỷ lệ sử dụng clopidogrel cho đến nay vẫn là phổ biến nhất [8], [9], [10], [11].
Tuy nhiên, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể người bệnh còn nguy cơ tử vong, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, huyết khối trong stent liên quan đến giảm khả năng ức chế tiểu cầu của clopidogrel [12], [13], [14], [11]. Clopidogrel là một tiền chất không hoạt tính, đòi hỏi hoạt hóa ở gan bởi cytochrome P450 trong đó chủ yếu là enzym CYP2C19 để trở thành chất có hoạt tính, chất hoạt tính này ức chế không hồi phục thụ thể P2Y12 của ADP tiểu cầu [15], [16], [11],
Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc củ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Lạng Giang, Bắc Giang năm 2013.Nguồn nhân lực y tế được coi là một trong những thành phần cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống y tế. Thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe cần nhiều loại nguồn lực khác nhau nhưng nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất; nguồn nhân lực quyết định thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra của một cơ quan tổ chức [14].
Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới nguồn nhân lực y tế đang có một sự thiếu hụt nghiêm trọng, theo ước tính của WHO có 57/192 quốc gia thiếu hụt nhân viên y tế. Cần phải có thêm 4,3 triệu nhân viên y tế, trong đó có 2,4 triệu bác sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh để đáp ứng nhu cầu về y tế. Ngoài nguyên nhân do thiếu chuẩn bị đầu vào nguồn nhân lực còn có những nguyên nhân khác như di cư, thay đổi nghề nghiệp, nghỉ hưu sớm do sức khỏe và sự an toàn
Nghiên cứu biến đổi hình thái tim, áp lực động mạch phổi và NT-pro...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596 Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi hình thái tim, áp lực động mạch phổi và NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân tim bẩm sinh có luồng thông trái phải trước và sau can thiệp. Bệnh tim bẩm sinh (TBS) là những dị tật tại tim hoặc các mạch máu lớn xảy ra do những bất thường trong bào thai ở tháng thứ 2-3 của thai kỳ, vào giai đoạn hình thành các mạch máu lớn từ ống tim nguyên thủy và vẫn còn tồn tại sau sinh. Tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1% ở trẻ sơ sinh [1]. Bệnh TBS là nguyên nhân hàng đầu trong số những nguyên nhân gây tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em và là gánh nặng bệnh tật ngày càng tăng cho gia đình, hệ thống y tế và xã hội [2].
Trong số các bệnh TBS, nhóm bệnh TBS có luồng thông trái – phải là bệnh lý thường gặp nhất. Đây cũng là nhóm bệnh tim có thể chữa lành hoàn toàn bằng thông tim can thiệp hoặc phẫu thuật đóng luồng thông nếu được chẩn đoán sớm [3]. Dòng chảy qua luồng thông trái – phải làm tăng lưu lượng tuần hoàn phổi, đồng thời áp lực động mạch phổi (ĐMP) tăng lên bền bỉ sẽ dẫn đến biến đổi hình thái tim, rối loạn huyết động học phổi. Điều này có thể gây lên đảo ngược luồng thông và hội chứng Eisenmenger xuất hiện, góp phần làm gia tăng tỷ lệ tử vong
1. THẢO LUẬN LÂM SÀNG
CASE REPORT
KHOA Y
Đại Học Quốc Gia TP.HCM
GS.TS.BS. NGUYỄN HỮU KHÔI
2. CASE LÂM SÀNG 1
Nguyễn văn A. 12 tuổi.
1. Lý do khám bệnh: đau nhức tai phải .
2. Bệnh sử:
• Cách 4 ngày: ngoáy tai lấy ráy bằng curette
• Ngày sau: đau tai tăng
• Sốt 380C
• Sưng nề trước tai và cửa tai
• Cảm giác nặng tai, khó nghe
3. CASE LÂM SÀNG 1
3. Khám thực thể:
• Xác định đau tai
- Đau tai (+) ấn trước tai, kéo vành tai
Nhai ngáp, há to miệng
- Đau tai (-) ấn sau tai.
• Soi tai p: cửa tai sưng nề, ống tai hẹp
Không trông rõ màng nhĩ
Rãnh sau tai còn.
4. CASE LÂM SÀNG 1
4. Chẩn đoán phân biệt
• VTG cấp ấn tai không đau
Cửa tai, ống tai ngoài thoáng
Trông rõ màng nhĩ: xung huyết, căng phồng.
• VTXC hồi viêm/xuất ngoại:
Chảy mủ tai thối khắm
Ấn sau tai đau, mất rãnh sau tai
Thủng nhĩ sát rìa, mảnh cholesteatoma
5. CASE LÂM SÀNG 1
5. Chẩn đoán xác định và điều trị
Viêm tai ngoài /viêm ống tai cấp .
Điều trị nội khoa
• Giảm đau, hạ sốt
• Kháng sinh amox, amoxiclav
• Kháng viêm, men tiêu viêm +
• Sát trùng ống tai
• Đặt bấc betadin vào ống tai
6. CASE LÂM SÀNG 2
Nguyễn thị B: 3 tuổi
1. Lý do khám bệnh :
• Sốt cao lắc đầu, quấy khóc, dụi tai (p).
• Trước 5 ngày: ho, sổ mũi nước trong
2. Bệnh cảnh lâm sàng
• Thân nhiệt 39 độ. Họng đỏ, mũi viêm long
• ấn trước tai, sau tai: không đau
• soi tai:ống tai sạch, màng nhĩ đục, mất nón sáng,
căng phồng.
7. CASE LÂM SÀNG 2
3. Chẩn đoán và xử trí
• Chẩn đoán: viêm tai giữa cấp mưng mủ
• Xử trí : Hạ sốt, giảm đau.
Rửa mũi, xịt mũi nước muối
Kháng sinh
Kháng histamin, tiêu nhầy .
8. CASE LÂM SÀNG 3
Lê thị X: 5 tuổi
1. Lý do khám bệnh
• Chảy tai (p), mủ nhầy tái phát
• Tiền căn: sổ mũi nhiều lần quanh năm
• Sau sổ mũi ít ngày chảy tai
2. Bệnh cảnh lâm sàng
• Nhiệt độ 37.2 , không sưng, không đau tai, nghe
bình thường
• Ống tai (p): nhiều nhầy mủ
• Soi tai: thủng nhĩ nhỏ ở trung tâm
9. CASE LÂM SÀNG 3
3. Chẩn đoán và xử trí
• Chẩn đoán: VTG mạn mở (thủng nhĩ) lành tính
• Xử trí : Lau hút sạch nhầy mủ ống tai
Nhỏ tai dung dịch kháng sinh
Kháng sinh toàn thân
Kháng histamin
Điều trị viêm mũi, nạo v.a nếu có
10. CASE LÂM SÀNG 4
• Trần văn V: 22 tuổi
1. Lý do khám bệnh: chảy mủ tai(t) thối, tái phát
nhiều lần
2. Bệnh cảnh lâm sàng
• Mủ tai thối khắm, nghe kém
• ấn sau tai, trước tai không đau
• soi tai: Thủng nhĩ rộng, sát rìa
• Tiêu mất cán búa
• Hòm nhĩ có các mảnh trắng ngà lóng lánh
xà cừ (cholesteatoma)
11. CASE LÂM SÀNG 4
3. Chẩn đoán và xử trí bàn luận
• Chẩn đoán: vtg mủ thối, cholesteatoma
• Điều trị: gửi chuyên khoa
• Chỉ định: mổ càng sớm càng tốt
• Tạm điều trị : Rửa tai, hút mủ, nhỏ thuốc
Kháng sinh: Amoxiclav
Khi chưa có điều kiện mổ
• GHI NHỚ:VTG cholesteatoma đe doa biến chứng
:liệt mặt, dò OBK, biến chứng nội sọ
12. CASE LÂM SÀNG 5
Vũ thị H: 12 TUỔI
1.Lý do khám bệnh: sốt, đau tai (t)
2.Bệnh cảnh lâm sàng
• Chảy tai (t)mủ thối, nhiều đợt tai phát, nghe kém
tăng lên
• Đột nhiên sốt cao 39,5 đau tai, mệt mỏi, chảy tai
nhiều hơn
• Ấn sau tai (vùng chũm) đau
• Soi tai: thủng nhĩ sau ăn sát xương ống tai
13. CASE LÂM SÀNG 5
3.Chẩn đoán và xử trí – bản luận
• Chẩn đoán: viêm tai xương chũm hồi viêm
• Phân biệt: nhọt ống tai vỡ mủ
• Xử trí: hạ sốt, giảm đau, kháng sinh
• Gửi ngay tuyến chuyên khoa để mổ
• Cần theo dõi các biến chứng nội sọ do tai.
14. CASE LÂM SÀNG 6
Trần văn G: 42 TUỔI
1.Lý do khám bệnh: méo miệng T.
2.Bệnh cảnh lâm sàng
• Chảy tai T: nhiếu năm, mủ thối
• Xuất hiện: mép (T) giảm di động
Ngày tiếp theo: kéo lệch mép sang (P),
không huýt sáo, thổi hơi được
An uống: thức ăn trào ra khóe miệng T.
15. CASE LÂM SÀNG 6
3. Bệnh cảnh lâm sàng .
Khám bệnh nhân.
• Mất vị giác 2/3 lưỡi bên T
• Nhân trung lệch P
• Mất nếp nhăn bên T
• Dấu hiệu Charles Bell (+)
• Soi tai: thủng nhĩ rộng, mủ thối, mảnh
cholesteatoma
16. CASE LÂM SÀNG 6
4.Chẩn đoán – xử trí – bàn luận
• Chẩn đoán: lệch mặt ngoại biên biến chứng do tai
• Xử trí: chuyển chuyên khoa
Phẫu thuật sớm khả năng phuc hồi cao
• Bàn luận: cần phân biệt .
Liệt mặt Bell, vô căn
Viêm tai ngoài ác tính
Zona tai (herpes zoster oticus)
Liệt trung ương: liệt không toàn bộ, Charles Bell (-)
17. CASE LÂM SÀNG 7
Hà thị V: 15 tuổi
1.Lý do khám bệnh: sốt cao, nôn
• Tiền căn: chảy mủ tai thối, tái phát nhiều lần
2.Bệnh cảnh lâm sàng.
• Sốt 39,5. nhức đầu nhiều, táo bón 3 ngày
• Nôn dẽ dàng, nôn vọt, cổ cứng đỏ, lơ mơ
• Khám thực thể
- hội chứng màng não đầy đủ: cổ cứng, Kernig (+)
- soi tai :TP thủng rộng , mủ thối lẫn mảnh
cholesteatoma
18. CASE LÂM SÀNG 7
Chẩn đoán – xử trí – bàn luận
Chẩn đoán: VTXC hồi viêm nghi nhờ BCNS
• LS:nghi đến VMN do tai
• Chuyển cấp cứu chuyên khoa
Bàn luận:
• Phân biệt VMN mủ /lao /thanh dịch
• Chọc NNT: XN sinh hóa, tế bào, vi sinh
• VMN do tai: VTXC hồi viêm dẫn đến VMN mủ
19. CASE LÂM SÀNG 8
Tạ văn C: 12 TUỔI
1.Lý do khám bệnh: sốt cao, nhức đầu, chảy mủ
tai T
2.Bệnh cành lâm sàng
• Chảy tai T từ nhỏ: mủ thối
• Đột nhiên sốt cao, cơn rét run
• Đau nhiều sau tai, ấn mỏm chũm đau ++
• Soi tai: mủ thối, thủng nhĩ góc sau trên
20. CASE LÂM SÀNG 8
3. Chẩn đoán – xử trí – bàn luận
• Chẩn đoán: VTXC BC viêm TM bên (sigma)
• Bàn luận: trình tự diễn tiến LS ở BN:
Vtxc: mủ thối, thủng nhĩ sau trên
Biến chứng viêm tắc xoang TM bên: sốt
cao dao động, có rét run, ấn sau tai đau nhiều
• Điều tri: nhập viện tuyến chuyên khoa,
phẫu thuật khoét rỗng, bộc lộ xoang TM bên.
21. CASE LÂM SÀNG 9
Đỗ ngọc G: 17 tuổi
1.Lý do khám bệnh: sốt cao, nhức đầu, lơ mơ, chảy
mủ tai P
2.Bệnh cảnh lâm sàng:
• Chảy mủ tai P nhiều năm, mủ thối, nghe kém
• Sốt cao 39,5 liên tục, nôn vọt
• Nhức đầu thái dương và đỉnh …
• Lơ mơ, chậm chạp, ngủ gà
• Thỉnh thoảng có động kinh cục bộ
• Mạch 52, HA 150/100
22. CASE LÂM SÀNG 9
3.Chẩn đoán – xử trí – bàn luận
• Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng chủ yếu
Chảy tai thối nhiều năm, nghe kém: VTXC
mạn – sốt cao, nhức đầu:hồi viêm
Nhức đầu, nôn. HA tăng mạch giảm.
• CHẨN ĐOÁN: VTXC mạn hồi viêm, nghi áp
xe não
• Xử trí: gửi cấp cứu chuyên khoa
23. CASE LÂM SÀNG 10
Lê thị bích TH: 45 TUỔI
1.Lý do nhập viện: cơn chóng mặt kéo dài 20 phút
2.Bệnh cảnh lâm sàng
• Ù tai, căng trong tai từ sáng
• Chiều: xuất hiện cảm giác vật xung quanh quay,
sợ hãi, nằm bất động .
• Vã mồ hôi, nôn 3 lần, buồn nôn .
• Nghe kém tai T, không chảy tai
• Mạch – HA – nhiệt độ trong giới hạn bình thường
• Tỉnh táo, không yếu liệt chi
24. CASE LÂM SÀNG 10
3. Chẩn đoán – xử trí – bàn luận
• Chẩn đoán sơ bộ: rối loạn tiền đình ngoại biên
Gợi ý chẩn đoán nguyên nhân
• Chóng mặt quay cơn kéo dài 20-30 phút
• Có ù ai, nặng tai, nghe kém
• Không có triệu chứng não màng não, yếu chi
Bệnh MENIER tăng áp lực mê nhĩ
• CHẨN ĐOÁN KHÁC:
- Viêm mê đạo, viêm thần kinh tiền đình
- Nội khoa: tiểu đường, cao huyết áp
- Đột quỵ thân não hoặc tiểu não
25. CASE LÂM SÀNG 11
ĐỖ KIM H: 45 TUỔI
1.Lý do khám bệnh: điếc đột ngột tai P
2.Bệnh cảnh lâm sàng.
• Sáng thức dậy tai P không nghe được, nghe kém
rõ rệt, xảy ra đột ngột, lo lắng nhiều.
• Không sốt, không chảy tai, không chóng mặt
• Ống tai sạch, màng nhĩ nguyên vẹn
• Không có bệnh mũi xoang
• Đường máu, mỡ máu, HA bình thường
26. CASE LÂM SÀNG 11
3.Chẩn đoán – xử trí – bàn luận
• Cần đo thính lực đồ ngay
• Tiêu chuẩn chẩn đoán điếc đột ngột
* Điếc tiếp nhận xảy ra đột ngột(<12h)
* Mất sức nghe >30 dB ở >3TS liên tiếp
* Không thấy nguyên nhân rõ ràng
• PHÂN BIỆT:
* Nghe kém do các bệnh tai, viêm tai giữa, chấn
thương
* Nhiễm siêu vi (zona, quai bị, cytomegalovirus...)
• Xử trí: cấp cứu chuyên khoa