TẮC ĐỘNG MẠCH ĐÙI CẤP.pptxPhmThThuHng4HC thiếu máu chi là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau gây hẹp hoặc tắc ĐM cấp máu nuôi chi.
• HC thiếu máu chi cấp tính là tình trạng giảm đột ngột tưới máu động mạch của chi.
• Trái với thiếu máu cấp tính, HC thiếu máu mãn tính chi lại diễn biến từ từ, do lòng ĐM bị hẹp dần lại trước khi tắc hoàn toàn, nên hệ thống tuần hoàn phụ có thời phát triển để bù đắp phần nào sự thiếu máu.
• Thiếu máu bán cấp tính chi ít gặp, là dạng trung gian của 2 dạng tm trên. Thường là một thiếu máu cấp tính xảy ra trên nền thiếu máu mãn tính.
Bệnh lý thường gặp nhất trong cấp cứu gồm:
• vết thương- chấn thương động mạch (nhóm lồng ngực mạch máu sẽ hẹn các bạn một dịp khác để trình bày về vấn đề này)
• Tắc động mạch chi cấp tính. Đây là nội dung chính mà mình muốn giới thiệu trong buổi sinh hoạt ngày hôm nay. Cụ thể là tắc động mạch đùi cấp (là vị trí tắc chiếm 28% trong bệnh cảnh tắc động mạch cấp nói chung)
- Tắc ĐM đùi cấp xảy ra khi lưu thông dòng máu bình thường trong Đm đùi bị cắt đứt một cách đột ngột, gây nên thiếu máu cấp tính cho đoạn chi phía dưới. Do vậy thiếu máu chi rất nặng và tiến triển rất cấp tính, cần xử trí kịp thời vì nguy cơ cắt cụt chi rất cao (30%), thậm chí tử vong (20%). (Viện Tim mạch VN).
Trình bày bởi Phạm Thị Thu Hằng, nhóm Lồng ngực-mạch máu, Câu lạc bộ Ngoại khoa, trường đại học Y dược Hải Phòng, năm 2022
Contact me: Phamthithuhang2572@gmail.com
đIều trị bệnh nhân sau ngưng timlong le xuanNgưng tim là tình huống cấp cứu tối quan trong trong thức hành lâm sàng. Điều trị bệnh nhân sau ngưng tim trong những năm gần đây có những tiến bộ đáng chú ý giúp cải thiện khả năng sống còn của bệnh nhân. Góc Y Khoa xin giới thiệu bài dịch khá thú vị về vấn đề rất hay và quan trọng này từ UPTODATE ONLINE 2017.
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊlong le xuanNhân dịp Giáng Sinh, Góc Y Khoa xin gửi đến các bạn bài viết về đột quị, một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng đầu ở nước ta. Gánh nặng mà đột quị để lại, không chỉ trên bản thân bệnh nhân và gia đình mà còn là gánh nặng cho tòan xã hội, ảnh hưởng đến sức lao động của toàn xã hội. Bài viết làm rõ một vấn đề quan trọng trong điều trị đột quị là thời điểm sử dụng kháng đông cho bệnh nhân sao cho hiệu quả lợi ích là tối ưu và nguy cơ xuất huyết là tối thiểu.
SHOCKGreat DoctorSốc tuần hoàn, thường gọi là sốc, là một tình trạng bệnh lý đe dọa đến mạng sống của việc vận chuyển máu kém đến các mô dẫn đến tổn thương tế bào và chức năng mô không đủ.[1][2] Các dấu hiệu điển hình của sốc là huyết áp thấp, nhịp tim nhanh, các dấu hiệu của các cơ quan cuối trong cơ thể hoạt động kém (tức là lượng nước tiểu thấp, rối loạn, hoặc mất ý thức), và mạch yếu.
Chỉ số sốc (SI), được định nghĩa là nhịp tim chia cho huyết áp tâm thu, là một biện pháp chẩn đoán chính xác hơn là huyết áp thấp và nhịp tim nhanh xét độc lập.[3] Trong các điều kiện bình thường, tỷ lệ này từ 0,5 đến 0,8. Nếu tỷ lệ này tăng lên, thì có thể nghi ngờ tình trạng sốc. Huyết áp có thể không phải là dấu hiệu đáng tin cậy cho cú sốc, vì có những người bị sốc tuần hoàn nhưng có huyết áp ổn định.[4]
Sốc tuần hoàn không liên quan đến trạng thái cảm xúc của sốc. Sốc tuần hoàn là một tình trạng khẩn cấp về y tế đe dọa đến mạng sống và là một trong những nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất cho những người bị bệnh nặng. Sốc có thể có nhiều hiệu ứng, tất cả đều có kết quả tương tự, nhưng tất cả đều liên quan đến một vấn đề với hệ thống tuần hoàn của cơ thể. Chẳng hạn, cú sốc có thể dẫn đến tình trạng thiếu oxy máu (thiếu oxy trong máu động mạch) hoặc ngừng tim và/hoặc ngừng thở.[5]
Một trong những nguy hiểm chính của sốc là nó tiến triển theo một cơ chế phản hồi tích cực. Cung cấp máu kém dẫn đến tế bào hư hại, dẫn đến phản ứng viêm nhằm tăng lưu lượng máu đến vùng bị ảnh hưởng. Điều này thường rất hữu ích để cân đối nguồn cung với nhu cầu mô cho chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, nếu số mô đưa ra yêu cầu này nhiều quá, nó sẽ lấy đi các chất dinh dưỡng quan trọng từ các bộ phận khác của cơ thể. Ngoài ra, khả năng của hệ thống tuần hoàn đáp ứng nhu cầu tăng này gây ra sự bão hòa, một kết quả chính là các bộ phận khác của cơ thể bắt đầu phản ứng theo cách tương tự, do đó làm trầm trọng thêm vấn đề. Do chuỗi sự kiện này, việc điều trị sốc ngay lập tức rất quan trọng cho sự sống còn.[4]
Chăm sóc người bệnh nhồi máu cơ timThuy LinhBệnh tim mạch đang ngày càng phổ biến và có tỷ lệ tử vong cao nhất. Trong số đó phải kể đến Nhồi máu cơ tim. Nhận biết các dấu hiệu nhồi máu, cách chăm sóc và cũng như giáo dục sức khỏe cho người bệnh là một kỹ năng quan trọng của bác sỹ cũng như điều dưỡng.
TẮC ĐỘNG MẠCH ĐÙI CẤP.pptxPhmThThuHng4HC thiếu máu chi là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau gây hẹp hoặc tắc ĐM cấp máu nuôi chi.
• HC thiếu máu chi cấp tính là tình trạng giảm đột ngột tưới máu động mạch của chi.
• Trái với thiếu máu cấp tính, HC thiếu máu mãn tính chi lại diễn biến từ từ, do lòng ĐM bị hẹp dần lại trước khi tắc hoàn toàn, nên hệ thống tuần hoàn phụ có thời phát triển để bù đắp phần nào sự thiếu máu.
• Thiếu máu bán cấp tính chi ít gặp, là dạng trung gian của 2 dạng tm trên. Thường là một thiếu máu cấp tính xảy ra trên nền thiếu máu mãn tính.
Bệnh lý thường gặp nhất trong cấp cứu gồm:
• vết thương- chấn thương động mạch (nhóm lồng ngực mạch máu sẽ hẹn các bạn một dịp khác để trình bày về vấn đề này)
• Tắc động mạch chi cấp tính. Đây là nội dung chính mà mình muốn giới thiệu trong buổi sinh hoạt ngày hôm nay. Cụ thể là tắc động mạch đùi cấp (là vị trí tắc chiếm 28% trong bệnh cảnh tắc động mạch cấp nói chung)
- Tắc ĐM đùi cấp xảy ra khi lưu thông dòng máu bình thường trong Đm đùi bị cắt đứt một cách đột ngột, gây nên thiếu máu cấp tính cho đoạn chi phía dưới. Do vậy thiếu máu chi rất nặng và tiến triển rất cấp tính, cần xử trí kịp thời vì nguy cơ cắt cụt chi rất cao (30%), thậm chí tử vong (20%). (Viện Tim mạch VN).
Trình bày bởi Phạm Thị Thu Hằng, nhóm Lồng ngực-mạch máu, Câu lạc bộ Ngoại khoa, trường đại học Y dược Hải Phòng, năm 2022
Contact me: Phamthithuhang2572@gmail.com
đIều trị bệnh nhân sau ngưng timlong le xuanNgưng tim là tình huống cấp cứu tối quan trong trong thức hành lâm sàng. Điều trị bệnh nhân sau ngưng tim trong những năm gần đây có những tiến bộ đáng chú ý giúp cải thiện khả năng sống còn của bệnh nhân. Góc Y Khoa xin giới thiệu bài dịch khá thú vị về vấn đề rất hay và quan trọng này từ UPTODATE ONLINE 2017.
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊlong le xuanNhân dịp Giáng Sinh, Góc Y Khoa xin gửi đến các bạn bài viết về đột quị, một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng đầu ở nước ta. Gánh nặng mà đột quị để lại, không chỉ trên bản thân bệnh nhân và gia đình mà còn là gánh nặng cho tòan xã hội, ảnh hưởng đến sức lao động của toàn xã hội. Bài viết làm rõ một vấn đề quan trọng trong điều trị đột quị là thời điểm sử dụng kháng đông cho bệnh nhân sao cho hiệu quả lợi ích là tối ưu và nguy cơ xuất huyết là tối thiểu.
SHOCKGreat DoctorSốc tuần hoàn, thường gọi là sốc, là một tình trạng bệnh lý đe dọa đến mạng sống của việc vận chuyển máu kém đến các mô dẫn đến tổn thương tế bào và chức năng mô không đủ.[1][2] Các dấu hiệu điển hình của sốc là huyết áp thấp, nhịp tim nhanh, các dấu hiệu của các cơ quan cuối trong cơ thể hoạt động kém (tức là lượng nước tiểu thấp, rối loạn, hoặc mất ý thức), và mạch yếu.
Chỉ số sốc (SI), được định nghĩa là nhịp tim chia cho huyết áp tâm thu, là một biện pháp chẩn đoán chính xác hơn là huyết áp thấp và nhịp tim nhanh xét độc lập.[3] Trong các điều kiện bình thường, tỷ lệ này từ 0,5 đến 0,8. Nếu tỷ lệ này tăng lên, thì có thể nghi ngờ tình trạng sốc. Huyết áp có thể không phải là dấu hiệu đáng tin cậy cho cú sốc, vì có những người bị sốc tuần hoàn nhưng có huyết áp ổn định.[4]
Sốc tuần hoàn không liên quan đến trạng thái cảm xúc của sốc. Sốc tuần hoàn là một tình trạng khẩn cấp về y tế đe dọa đến mạng sống và là một trong những nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất cho những người bị bệnh nặng. Sốc có thể có nhiều hiệu ứng, tất cả đều có kết quả tương tự, nhưng tất cả đều liên quan đến một vấn đề với hệ thống tuần hoàn của cơ thể. Chẳng hạn, cú sốc có thể dẫn đến tình trạng thiếu oxy máu (thiếu oxy trong máu động mạch) hoặc ngừng tim và/hoặc ngừng thở.[5]
Một trong những nguy hiểm chính của sốc là nó tiến triển theo một cơ chế phản hồi tích cực. Cung cấp máu kém dẫn đến tế bào hư hại, dẫn đến phản ứng viêm nhằm tăng lưu lượng máu đến vùng bị ảnh hưởng. Điều này thường rất hữu ích để cân đối nguồn cung với nhu cầu mô cho chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, nếu số mô đưa ra yêu cầu này nhiều quá, nó sẽ lấy đi các chất dinh dưỡng quan trọng từ các bộ phận khác của cơ thể. Ngoài ra, khả năng của hệ thống tuần hoàn đáp ứng nhu cầu tăng này gây ra sự bão hòa, một kết quả chính là các bộ phận khác của cơ thể bắt đầu phản ứng theo cách tương tự, do đó làm trầm trọng thêm vấn đề. Do chuỗi sự kiện này, việc điều trị sốc ngay lập tức rất quan trọng cho sự sống còn.[4]
Chăm sóc người bệnh nhồi máu cơ timThuy LinhBệnh tim mạch đang ngày càng phổ biến và có tỷ lệ tử vong cao nhất. Trong số đó phải kể đến Nhồi máu cơ tim. Nhận biết các dấu hiệu nhồi máu, cách chăm sóc và cũng như giáo dục sức khỏe cho người bệnh là một kỹ năng quan trọng của bác sỹ cũng như điều dưỡng.
2_ LỰA CHỌN ICSLABA TRONG QUẢN LÝ HEN TỪ GÓC NHÌN KINH TẾ Y TẾ_ BS CKII_ Nguy...Cong Duy
trình chuyên đề tiếp cận bệnh hân sốc.pptx
1. TIẾP CẬN BỆNH NHÂN SỐC TẠI KHOA CẤP CỨU
BS Nguyễn Minh Hiệp
BS Nguyễn Hữu Khôi
2. MỤC TIÊU
- Định nghĩa sốc
- Phân loại sốc
- Chẩn đoán sốc
- Xử trí sốc
3. ĐỊNH NGHĨA
Sốc là tình trạng suy tuần hoàn,
thiếu oxy tế bào và mô do giảm
cung cấp oxy, tăng tiêu thụ oxy
hoặc sử dụng oxy không đầy đủ
Annane D. Definition, classification, etiology, and pathophysiology of shock in adults. In: UpToDate, Post TW (Ed), UpToDate,
Waltham, MA. (Accessed on August 12, 2024)
Sốc ban đầu có thể hồi phục được
nhưng phải được nhận biết và điều trị
ngay lập tức để ngăn ngừa tiến triển
thành rối loạn chức năng cơ quan
không thể hồi phục, đe dọa tính mạng
6. Cơ chế sốc
* Rối loạn mức độ tế bào :
- Rối loạn chức năng bơm ion màng tế bào
- Phù nội bào
- Rò rỉ các chất nội bào ra khoang ngoại bào
- Rối loạn điều hòa pH nội bào
Thiếu oxy tế bào :
* Tiến triển tới rối loạn mức độ hệ thống :
- Toan hóa máu
- Rối loạn chức năng nội mạc
- Kích thích dòng thác viêm và kháng viêm
Kết hợp làm giảm
thêm tưới máu mô
từ các quá trình dịch
thể và vi tuần hoàn
phức tạp
7. 8
Huyết áp hệ thống
(BP)
Cung lượng tim
(CO)
Kháng lực mạch máu hệ thống
(SVR)
= x
Tần số tim
(HR)
Thể tích nhát bóp
(SV)
Tiền tải
x
Sức co bóp cơ tim Hậu tải
SV
phụ
thuộc
3
yếu
tố
Các yếu tố ảnh hưởng tưới máu mô
10. SỐC GIẢM THẾ TÍCH
- Mất máu
+ Mất máu ra ngoài
+ Mất máu vào trong ( xuất huyết nội)
- Mất dịch
+ Mất dịch tuyệt đối : nôn ói, tiêu chảy, phỏng
+ Mất dịch tương đối : mất dịch vào xoang bụng ( viêm tuỵ cấp), vào lòng ruột (tắc ruột)
12. SỐC TIM
Nguyên nhân thường gặp :
- Nhồi máu cơ tim cấp
- Bệnh van tim cấp
- Rối loạn nhịp tim
13. SỐC TẮC NGHẼN
Tắc nghẽn dòng máu lưu thông : Giảm
cung lượng tim
- Tắc nghẽn dòng máu trở về tim phải :
Tràn dịch màng tim, tràn khí màng phổi
- Tắc nghẽn dòng máu từ tim phải sang
tim trái : Thuyên tắc phổi
14. SỐC PHÂN BỐ
Cơ chế
- Dãn mạch ngoại biên ( động mạch) : giảm sức cản ngoại biên, giảm tưới
máu cơ quan
- Dãn tĩnh mạch : ứ máu tĩnh mạch, máu về tim giảm
Nguyên nhân :
- Sốc nhiễm trùng ( thường gặp nhất )
- Sốc phản vệ
- Suy thượng thận
15. SỐC NHIỄM TRÙNG
Nguyên nhân thường gặp nhất trong sốc
Nhiễm trùng huyết là một trình trạng rối loạn chức
năng đe doạ tính mạng gây ra bởi sự rối loạn điều
hoà đáp ứng của chủ thể đối với tình trạng nhiễm
trùng
Nhiễm trùng huyết thoả 2 tiêu chí
- Rối loạn chức năng cơ quan : SOFA >=2 điểm so với
nền
- Bằng chứng nhiễm trùng
Sốc nhiễm trùng : Nhiễm trùng huyết kèm tụt huyết áp
cần phải dung thuốc vận mạch để duy trì huyết áp trung
bình >= 65 mmHg, lactat máu >2 mmol/l
16. TRIỆU CHỨNG CỦA SỐC
TC của bê ̣nh nguyên
gây ra sốc (tùy NN)
TC biểu hiện
↓tưới máu mô
TC biểu hiện
phản ứng bù trừ
• ↓ HA (< 90/60 mmHg, hoặc
HTTB < 65 mmHg,
hoặc
↓HATThu > 40 mmHg
so
kích động, lơ
với mức nền)
• RLý thức:
mơ, mê
• Tăng thời gian hồi
phục mao mạch (CRT ≥ 3s)
• Thiểu niệu (< 0.5 mL/kg/h)
• ↑Lactate, Toan CH,...
• ↑ Nhịp tim → shock index
[nhịp tim/HA tâm thu] >
0.8 giúp gợi ý sốc.
• Thở nhanh tăng thông khí
bù trừ cho toan chuyển
hóa.
• Da lạnh, tím tái: do co mạch
ngoại biên ưu tiên tưới
máu tạng quan trọng.
• Da nổi vân đá ở gđ trễ.
• Sốc nhiễm khuẩn:
dấu hiệu của nhiễm
khuẩn
• Sốc tim do nhồi máu cơ
tim cấp: đau ngực, khó
thở
• Sốc phản vệ: da niêm,...
• Sốc giảm thể tích:
mất
máu, mất nước,...
19. 17
NGHI NGỜ BỆNH NHÂN CÓ SỐC
Cân nhắc các chẩn đoán
khác như: tụt HA mạn
tính, tụt HA do thuốc, Rối
loạn chức năng thần kinh
thực vật, ngất phế vị, bệnh
lý động mạch ngoại biên.
Thỏa 4/6 tiêu chuẩn:
RL ý thức mới
Mạch > 100 lần/phút
Thở > 20 l/ph hoặc PaCO2 < 32 mmHg
Lactate > 4 mmol/L hoặc toan CH
Vnt < 0.5 mL/kg/h
Tụt HA kéo > 30 phút
BN có tụt huyết áp rõ
BN có đi kèm dấu hiệu giảm tưới
máu mô: thiểu niệu, rối loạn ý thức,
mạch nhanh, da lạnh ẩm, toan hóa
máu, tăng lactate máu,…
Vẫn nghi ngờ dù BN không tụt HA?
Xác định BN có sốc
BN không có dấu hiệu
giảm tưới máu mô đi kèm
Lưu đồ hướng dẫn chẩn đoán sốc trong thực hành lâm sàng
21. SIÊU
ÂM
POCUS
+ Dấu phổi trượt
+ TM chủ dưới (IVC)
+ Màng ngoài tim
+ Chức năng thất (P)
+ Chức năng thất (T), đo
cung lượng tim
+ Các van tim
22. XỬ TRÍ SỐC
Sốc là một bệnh cảnh nguy hiểm đe dọa
tính mạng thường gặp ở khoa cấp cứu nên
việc xử trí kịp thời và chính xác là rất cần
thiết
23. ĐIỀU TRỊ SỐC CÓ 2 KHÍA
CẠNH:
(1) Tối ưu hóa huyết động
để đảm bảo tưới máu mô
(2) Tìm nguyên nhân cụ thể
để có điều trị đặc hiệu
20
Mục tiêu: MAP ban
đầu 65 – 70 mmHg;
Sau đó điều chỉnh
dựa theo lưu lượng
nước tiểu > 0.5 – 1
mL/kg/h và/hoặc
cải thiện lactate và
tình trạng toan CH
Sử dụng kết hợp 3
biện pháp:
• Hỗ trợ hô hấp
• Tối ưu tiền tải
• Thuốc vận mạch
và inotrope
Hình thành
chẩn đoán
nhanh
Diễn giải hệ
thống
Biện luận theo
Cung lượng tim
và kháng lực
mạch máu
24. Hỗ trợ hô hấp phù hợp
Tất cả bệnh nhân sốc nên được hỗ trợ
Oxy
25. Hầu hết tất cả các loại sốc đều có giảm thể tích
tuần hoàn, nhất là những giờ đầu nên bù dịch
thường là biện pháp đầu tiên trong ổn định
huyết động
Mục đích của bù dịch là tối ưu hóa thể tích thất
trái cuối tâm trương từ đó tăng thể tích nhát bóp
của tim theo định luật Frank-Starling
Nên truyền dịch đẳng trương : Lactat Ringer,
Normal saline 0.9%
Lượng dịch truyền : 500 ml dịch tinh thể/ 30
phút
+ Sốc giảm thế tích, sốc nhiễm trùng thường
đáp ứng tốt với bù dịch 20-30 ml/ kg trong 3 giờ
đầu
+ Sốc tim, sốc tắc nghẽn : Bù dịch phải thận
trọng
Các nguyên tắc của bù dịch
- Bù lượng dịch ít trong thời gian ngắn
- Có mục tiêu rõ ràng
- Có giới hạn rõ ràng
Sử dụng dịch truyền phù hợp
26. Thuốc vận mạch
Vận mạch : giúp cải thiện
huyết áp, cung cấp oxy mô
Sử dụng để nâng huyết áp
trung bình >65 mmHg khi bù
dịch không hiệu quả
Chỉ dùng vận mạch khi đã
đảm bảo tối ưu tiền tải