VIÊM RUỘT THỪAGreat DoctorViêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Đề tài: Kết quả chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi viêm ruột thừa tại Bệnh vi...Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Kết quả chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi viêm ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, cho các bạn tham khảo
LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM MỘT SỐ BỆNH LÝ CẤP CỨU BỤNG NHI KHOA KHÔNG DO CHẤN THƯƠNGSoMLÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM MỘT SỐ BỆNH LÝ CẤP CỨU BỤNG NHI KHOA KHÔNG DO CHẤN THƯƠNG
Hướng dẫn sử dụng catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdfSoMHướng dẫn sử dụng catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdf
Hướng dẫn kỹ thuật đặt catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thẩm tách máu.pdfSoMHướng dẫn kỹ thuật đặt catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thẩm tách máu.pdf
bài giảng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfSoM
VIÊM RUỘT THỪA - TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN
1. Bs CKI Nguyễn Văn Tập
VIÊM RUỘT THỪA
TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN
2. Mục tiêu học tập
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Thái độ
Công cụ theo dõi: sổ tay thực tập lâm sàng
( Sổ ký được triệu chứng gì? Đến khi ra
trường thành bác sĩ?)
6. VIÊM RUỘT THỪA
TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN
Điểm này nằm tại điểm 1/3 ngoài của đường nối gai chậu
trước trên và rốn, hoặc khoảng bề rộng của bàn tay.
VIÊM RUỘT THỪA
TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN
10. RUỘT THỪA
Điểm này nằm tại điểm 1/3 ngoài của đường nối gai chậu
trước trên và rốn, hoặc khoảng bề rộng của bàn tay.
11. GIẢI PHẪU BỆNH
viêm ruột thừa cấp có 4 thể giải phẫu bệnh tương đương
với 4 giai đoạn tiến triển của bệnh.
1.Viêm ruột thừa xuất tiết
2.Viêm ruột thừa mủ
3.Viêm ruột thừa hoại tử
4.Viêm ruột thừa thủng
Viêm phúc mạc toàn thể
Áp xe
12. Viêm ruột thừa xuất tiết
Kích thước ruột thừa to hơn bình thường, đầu tù: thành phù nề, xung
huyết, có nhiều mạch máu cương tụ.
Về vi thể, có hiện tượng xâm nhập bạch cầu ở thành ruột thừa, niêm
mạc ruột thừa còn nguyên vẹn.
Không có phản ứng của phúc mạc.
Viêm ruột thừa mủ
Ruột thừa xưng to, thành đầy, màu đỏ sẫm, đôi khi đầu ruột thừa to lên
như hình quả chuông khi các ổ áp xe tập trung ở đầu ruột thừa; có giả
mạc bám xung quanh; trong lòng ruột thừa chứa mủ thối.
Về vi thể, có nhiều ổ loét ở niêm mạc; có hình ảnh xâm nhập bạch cầu
và nhiều ổ áp xe nhỏ ở thành ruột thừa.
Ổ bụng vùng hố chậu phải thường có dịch đục do phản ứng của phúc
mạc.
13. Viêm ruột thừa hoại tử
Viêm ruột thừa hoại tử có hình ảnh như lá úa với những đám hoại tử
đen. Ruột thừa hoại tử là do tắc mạch tiên phát hoặc thứ phát sau
viêm mủ ở ruột thừa. Vi thể thấy có hiện tượng viêm và hoại tử
toàn bộ thành ruột thừa. Ổ bụng vùng hố chậu phải hoặc túi cùng
Douglas có dịch đục, thối, cấy dịch óc vi khuẩn.
Viêm ruột thừa thủng
Ruột thừa thủng là do thành ruột thừa bị viêm hoại tử, dễ vỡ và do mủ
làm lòng ruột thừa căng giãn dần lên. Khi ruột thừa vỡ, mủ tràn vào ổ
bụng gây viêm phúc mạc toàn thể hoặc được mạc nối lớn và các quai
ruột bao bọc lại thành áp xe, khu trú ổ nhiễm khuẩn với phần còn lại
của ổ bụng.
14. SINH BỆNH HỌC
nguyên nhân và cơ chế gây viêm ruột thừa cấp là do bít tắc
trong lòng ruột thừa và do nhiễm khuẩn; do đường máu rất
hiếm gặp
Nguyên nhân gây tắc lòng ruột thừa có thể là
Ở trẻ em và thanh niên: nang bạch huyết nhiễm khuẩn
Ở người lớn: thỏi phân, dị vật, giun đũa, giun kim, u ...
Trong lòng ruột thừa: vi khuẩn gram (-) Escherichia Coli,
Proteus,..Bacteriod Fragilis, Clostridia, Streptococci…).
16. VIÊM RUỘT THỪA
Viêm ruột thừa là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp
nhất.
Chẩn đoán viêm ruột thừa chủ yếu vẫn dựa vào lâm
sàng, mặc dù ngày nay đã có rất nhiều tiến bộ trong chẩn
đoán hình ảnh.
Nhiều trường hợp chẩn đoán viêm ruột thừa còn muộn
khi đã có biến chứng do viêm ruột thừa có rất nhiều thể
lâm sàng khác nhau, khó chẩn đoán.
17. VIÊM RUỘT THỪA
trước một trường hợp đau bụng cấp, cần phải
thăm khám tỷ mỉ,
theo dõi cẩn thận
Để chẩn đoán sớm viêm ruột thừa
và mổ sớm cho người bệnh.
Chẩn đoán sớm và mổ kịp thời viêm ruột thừa là yếu tố quan trọng
nhất để tránh các biến chứng nặng nề và tử vong sau mổ.
18. VIÊM RUỘT THỪA xuất tiết
Khi lòng ruột thừa bị bít tắc, sự bài tiết của niêm mạc làm
áp lực trong lòng ruột thừa từ từ tăng lên, thuận lợi cho vi
khuẩn phát triển và xâm nhập vào lớp niêm mạc.
quá trình viêm nhiễm khuẩn xuất hiện, đầu tiên là làm cho
thành ruột thừa bị phù nề, xung huyết và xâm nhập của
bạch cầu đa nhân
VIÊM RUỘT THỪA mủ
giai đoạn hoại tử mủ ở toàn bộ thành ruột thừa
sẽ dẫn tới tắc ruột thừa mủ.
VIÊM RUỘT THỪA hoại tử
nhiễm khuẩn tiếp tục, tắc mạch mạc treo ruột thừa, cản trở
sự lưu thông trở về của tĩnh mạch, tắc cả động mạch mạc
treo ruột thừa làm cho ruột thừa bị hoại tử.
19. VIÊM RUỘT THỪA thủng:
Sự hoại tử thành, tăng áp lực trong lòng ruột thừa do mủ
Khi quá trình viêm nhiễm khuẩn xảy ra, ngoài các phản
ứng miễn dịch toàn thân theo cơ chế thể dịch, phản ứng
tại chỗ của phúc mạc là phản ứng gây dính, bao bọc ruột
thừa lại bởi các tạng lân cận mà chủ yếu là các quai ruột
non và mạc nối lớn.
Viêm phúc mạc khu trú hay còn gọi là áp xe ruột thừa:
Nếu ruột thừa mưng mủ, hoại tử và vỡ nhưng đã được
các quai ruột và mạc nối lớn bọc lại sẽ tạo ra VPM
Sự hoại tử thành, tăng áp lực trong lòng ruột thừa do mủ
làm ruột thừa vỡ vào ổ bụng
Viêm phúc mạc toàn thể.
Ổ áp xe này cũng có thể vỡ vào ổ phúc mạc
Nếu quá trình viêm dính chưa hình thành hoặc không bao
bọc hết ruột thừa, ruột thừa viêm hoại tử vỡ vào ổ bụng
tự do
20. CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA
1.Thể lâm sàng Thể lâm sàng theo vị trí điển hình
Thể lâm sàng theo vị trí bất thường của ruột thừa
2. Thể lâm sàng theo vị trí bất thường của ruột thừa
Viêm ruột thừa sau manh tràng
Viêm ruột thừa ở khung chậu
Viêm ruột thừa ở mạc treo ruột
Viêm ruột thừa ở dưới gan
Viêm ruột thừa ở hố chậu trái
3. Thể lâm sàng theo tuổi và cơ địa
Viêm ruột thừa ở trẻ nhỏ
Viêm ruột thừa nhiễm độc
Viêm ruột thừa ở người già
Viêm ruột thừa ở phụ nữ có thai
4. Thể lâm sàng theo biến chứng
Viêm phúc mạc toàn thể: Áp xe ruột thừa (viêm phúc mạc khu trú ); áp xe có
thể vỡ vào các tạng rỗng xung quanh
viêm phúc mạc toàn thể (viêm phúc mạc hai thì).
Áp xe ruột thừa ở hố chậu phải; Áp xe ruột thừa trong ổ bụng; Áp xe ruột thừa ở
khung chậu
Đám quánh ruột thừa
22. CHẨN ĐOÁN
VIÊM RUỘT THỪA
Chẩn đoán VRT thể điển hình, ruột thừa ở hố chậu phải
thường dễ dàng.
Ngược lại, trong các trường hợp khác, chẩn đoán khó, dễ
bỏ sót và chẩn đoán muộn, khi đã có biến chứng.
23. VIÊM RUỘT THỪA thể điển hình
Triệu chứng lâm sàng
Đau bụng
đau bụng tự nhiên là dấu hiệu rất thường gặp.
Tính chất đau thường thay đổi trong những giờ đầu của bệnh,
đau thường bắt đầu ở vùng quanh rốn hoặc trên rốn
sau đó dần dần trú ở vùng hố chậu phải,
đôi khi bắt đầu ngay ở hố chậu phải.
Đau bụng thường khởi phát từ từ và âm ỉ, đôi khi đột ngột và thành
cơn.
Có thể thấy đầy bụng, khó tiêu và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý ở dạ dày.
Nôn: có khi chỉ là buồn nôn.
Rối loạn đại tiện: táo bón hoặc ỉa lỏng, tuy nhiên dấu hiện này ít gặp và ít
có giá trị để chuẩn đoán.
Triệu chứng toàn thân
Sốt nhẹ 38-38o5C, thường có vẻ mặt nhiễm khuẩn: môi khô, lưỡi bẩn, hơi
thở hôi, mạch nhanh.
24. CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA
Thăm khám bụng: để tìm hiểu 3 dấu hiệu thực thể
Ấn đau vùng hố chậu phải
Phản ứng thành bụng hố chậu phải > đây là dấu hiệu quan trọng nhất
để chẩn đoán xác định viêm ruột thừa
tăng cảm giác ở da bụng vùng hố chậu phải
25. VIÊM RUỘT THỪA
Triệu chứng thực thể :
Ấn đau : đau khi ấn vùng hố chậu phải (tăng cảm giác ở da bụng)
chói, lan tỏa ở vùng hố chậu phải,
vị trí đau nhất là một điểm ở vùng hố chậu phải.
dấu hiệu Blumberg Đôi khi đau chỉ xuất hiện khi người thầy thuốc rút nhanh tay
lên
dấu hiệu Rowsing. hoặc đau ở hố chậu phải khi ấn hai tay liên tiếp vào hố chậu
trái để dồn hơi sang đại tràng phải
Phản ứng thành bụng hố chậu phải: điển hình ở thanh niên khỏe mạnh
không rõ rang ở người già yếu, bụng béo, khó xác định ở trẻ nhỏ,
có thể là co cứng thành bụng khi RTV đã thủng.
Phản ứng thành bụng HCP : cần phải thăm khám hết sức cẩn thận và nhẹ nhàng,
so sánh thành bụng hai bên hố chậu,
nhiều khi phải khám lại sau một vài giờ để phát hiện dấu hiệu này.
Thăm trực tràng, âm đạo
đôi khi thấy đau ở túi cùng bên phải
26. CẬN LÂM SÀNG
Xét nghiệm công thức máu
Số lượng bạch cầu tăng từ 10.000 – 15.000/ml.
Tỷ lệ bạch cầu đa nhân trên 75%.
Siêu âm bụng
Dấu hiệu siêu âm bụng có giá trị nhất là
thấy đường kính của ruột thừa to hơn bình thường, trên 7mm,
Có dịch ở hố chậu phải.
Nội soi ổ bụng
Nội soi ổ bụng được sử dụng để chẩn đoán trong những trường hợp
khó như vỡ nang De Graff, viêm phần phụ, chửa ngoài dạ con
Trong những trường hợp này, nội soi ổ bụng vừa là phương tiện để
chẩn đoán xác định bệnh vừa là phương pháp điều trị bệnh.
27. Vị trí đau thường nằm ở phía sau,
có khi là đau ở hố thắt lưng bên phải.
Cho người bệnh nằm nghiêng trái, sờ nắn thấy đau và phản ứng
thành bụng ở trên cánh chậu phải,
trong khi hố chậu phải không đau và không có phản ứng thành
bụng.
cần chẩn đoán phân biệt
viêm cơ đái chậu:
đau quặn thận: hồng cầu/ nước tiểu, SÂ hệ tiết niệu, X quang
niệu tĩnh mạch.
Thể lâm sàng theo vị trí bất thường của ruột thừa
Viêm ruột thừa sau manh tràng
28. Thường gặp ở nữ,
vị trí đau; phản ứng thành bụng: ở vùng thấp của hố chậu phải; trên
xương mu.
dấu hiệu về tiết niệu: đái khó, đái buốt, bí đái ở người già
Các dấu hiệu về trực tràng khi đã hình thành áp xe ở tiểu khung.
Thăm trực tràng: dấu hiệu đau ở túi cùng bên phải của trực tràng
khối căng và rất đau ở túi cùng Douglas (áp xe)
Thể lâm sàng theo vị trí bất thường của ruột thừa
Viêm ruột thừa ở khung chậu
29. Trong trường hợp này ruột thừa nằm giữa ổ bụng, xung quanh là các
quai ruột, nên khi ruột thừa viêm gây ra liệt ruột.
Bệnh cảnh lâm sàng được gợi ý bởi hội chứng tắc ruột kèm theo có sốt,
chỉ có mổ mới khẳng định được giả thiết này.
Thể lâm sàng theo vị trí bất thường của ruột thừa
Viêm ruột thừa ở mạc treo ruột
Viêm ruột thừa ở dưới gan
Đau và phản ứng thành bụng khu trú ở dưới sườn phải kèm với sốt nên
rất dễ nhầm lẫn với viêm túi mật cấp.
Siêu âm và chụp X quang bụng không chuẩn bị có giá trị để chẩn đoán
phân biệt.
Trong trường hợp nghi ngờ thì nên mổ vì hai nguyên nhân đó đều có
chỉ định mổ cấp cứu.
Viêm ruột thừa ở hố chậu trái
Thể lâm sàng này rất ít gặp, do đảo ngược phủ tạng.
31. VIÊM RUỘT THỪA ở mạc treo ruột
hội chứng tắc ruột kèm theo có sốt,
chỉ có mổ mới xác định
VIÊM RUỘT THỪA ở dưới gan
Đau và phản ứng thành bụng khu trú ở dưới sườn phải
kèm với sốt
CĐ #: viêm túi mật cấp.
SÂ, X quang bụng không chuẩn bị có giá trị để CĐ phân
biệt.
Nghi ngờ thì nên mổ
VIÊM RUỘT THỪA ở hố chậu trái
Thể lâm sàng này rất ít gặp, do đảo ngược phủ tạng.
35. Viêm ruột thừa ở trẻ em hay gặp thể nhiễm độc và
tiến triển rất nhanh tới viêm phúc mạc vì thành ruột thừa mỏng, mạc
nối lớn chưa phát triển, sức đề kháng kém.
Chẩn đoán thường muộn do khó khám và các triệu chứng không rõ
ràng, dễ nhầm lẫn với các bệnh khác.
Rất khó xác định vị trí đau bụng: tính chất đau cũng khác thường, có thể
đau cơn, cách quãng. Dấu hiệu ỉa chảy cũng thường gặp.
Dấu hiệu nhiễm trùng thường rõ, sốt cao tới 39oC, toàn trạng suy sụp
nhanh chóng, dấu hiệu mất nước rõ.
Dấu hiệu phẩn ứng thành bụng không rõ, thường chỉ thấy khi ấn vào
hố chậu phải làm trẻ đau, khóc thét, hất tay người thầy thuốc ra.
Ở trẻ dưới 1 tuổi, thường chỉ chẩn đoán được ở giai đoạn đã có viêm
phúc mạc. Ở trẻ từ 1-3 tuổi, tỷ lệ viêm phúc mạc cũng vào khoảng
50%.
Chính vì thế mà tỷ lệ tử vong của viêm ruột thừa ở trẻ nhỏ vẫn còn cao.
Thể lâm sàng theo tuổi và cơ địa
Viêm ruột thừa ở trẻ nhỏ
36. VIÊM RUỘT THỪA Ở TRẺ EM
Thể lâm sàng theo tuổi và cơ địa
hay gặp thể nhiễm độc
tiến triển rất nhanh tới viêm phúc mạc
Chẩn đoán thường muộn do
khó khám
các triệu chứng không rõ ràng
Rất khó xác định vị trí đau bụng
thường chỉ thấy khi ấn vào hố chậu phải làm trẻ đau, khóc thét, hất tay
người thầy thuốc ra.
Dấu hiệu phản ứng thành bụng không rõ,
tính chất đau cũng khác thường, có thể đau cơn, cách quãng.
Dấu hiệu ỉa chảy cũng thường gặp.
Dấu hiệu nhiễm trùng thường rõ, sốt cao tới 39oC, toàn trạng suy sụp
nhanh chóng, dấu hiệu mất nước rõ.
Ở trẻ dưới 1 tuổi, thường chỉ chẩn đoán được khi đã có VPM
Ở trẻ từ 1-3 tuổi, tỷ lệ viêm phúc mạc cao 50% ( TL tử vong cao)
38. VIÊM RUỘT THỪA Ở TRẺ EM
Thể lâm sàng theo tuổi và cơ địa
hay gặp thể nhiễm độc
tiến triển rất nhanh tới viêm phúc mạc
Chẩn đoán thường muộn do
khó khám
các triệu chứng không rõ ràng
Rất khó xác định vị trí đau bụng
thường chỉ thấy khi ấn vào hố chậu phải làm trẻ đau, khóc thét, hất tay
người thầy thuốc ra.
Dấu hiệu phản ứng thành bụng không rõ,
tính chất đau cũng khác thường, có thể đau cơn, cách quãng.
Dấu hiệu ỉa chảy cũng thường gặp.
Dấu hiệu nhiễm trùng thường rõ, sốt cao tới 39oC, toàn trạng suy sụp
nhanh chóng, dấu hiệu mất nước rõ.
Ở trẻ dưới 1 tuổi, thường chỉ chẩn đoán được khi đã có VPM
Ở trẻ từ 1-3 tuổi, tỷ lệ viêm phúc mạc cao 50% ( TL tử vong cao)
39. VIÊM RUỘT THỪA nhiễm độc
Viêm ruột thừa
Viêm ruột thừa thể nhiễm độc rất ít gặp
thường chỉ gặp ở trẻ em
Triệu chứng cơ năng và thực thể rất mơ hồ
Tình trạng nhiễm độc rất nặng, trẻ li bì, khó thở, tím tái, vẻ
mặt hốc hác
Thường có nôn máu, ỉa phân đen
chấm hay mảng xuất huyết dưới da.
Tiên lượng rất nặng và tỷ lệ tử vong cao.
40. VIÊM RUỘT THỪA ở người già
viêm ruột thừa hoại tử và viêm ruột thừa vỡ có tỷ lệ cao
do chẩn đoán muộn, khó
tiên lượng nặng lên; tỷ lệ tử vong cao
Viêm ruột thừa ở phụ nữ có thai
Vào khoảng tháng thứ 5 của thai
Thường có triệu chứng nhe là viêm bể thận cấp
Về tiên lượng, khi có viêm phúc mạc, đẻ non
.
42. VIÊM PHÚC MẠC TOÀN THỂ
Thông thường thì sau 48-72 giờ,
Cơ năng: đau bụng lúc đầu ở hố chậu phải,
1-2 ngày sau đau lan khắp ổ bụng,
nôn, bí trung đại tiện và
bụng trướng dần lên do liệt ruột cơ năng.
Thường sau khoảng gần một ngày, các dấu hiệu cơ năng giảm làm cho cả
bệnh nhân và thầy thuốc bị đánh lừa tưởng là khỏi.
Khi đau lại có nghĩa là ruột thừa đã vỡ.
Toàn thân: sốt cao, môi khô lưỡi bẩn, mạch nhanh, vẻ mặt hốc hác.
Nếu muộn hơn có thể có tình trạng nhiễm độc, bệnh nhân vật vã, li bì,
đái ít.
Thực thể:
sờ nắn thấy đau và co cứng khắp bụng, nhất là vùng hố chậu phải.
Thăm trực tràng thấy túi cùng Douglas phồng và rất đau.
Triệu chứng cận lâm sàng
bạch cầu tăng cao.
Chụp bụng không chuẩn bị: có dấu hiệu của tắc ruột cơ năng, ruột giãn hơi
toàn bộ (cả ruột non và đại tràng), thành ruột dầy do có dịch, mủ trong
bụng và thương không có liềm hơi.
Siêu âm: có dịch tự do trong ổ bụng, đặc biệt là hố chậu phải và túi cùng
43. ÁP XE RUỘT THỪA
Áp xe ruột thừa hay còn gọi là viêm phúc mạc khu trú
Nếu không được điều trị, ổ áp xe có thể vỡ vào các tạng
rỗng xung quanh hoặc vỡ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc
toàn thể (viêm phúc mạc hai thì).
44. VIÊM RUỘT THỪAÁp xe ruột thừa ở hố chậu phải
Áp xe ruột thừa ở hố chậu phải là thể thường gặp nhất.
Triệu chứng toàn thân là hội chứng nhiễm trùng nặng,
sốt cao 39oC-40oC, dao động, mạch nhanh, bạch cầu tăng
cao rõ rệt.
Thăm khám bụng thấy có một khối đau ở hố chậu phải,
phía trong bờ tương đối rõ, bờ ngoài ranh giới không rõ,
liên tục với thành bụng vùng hố chậu, các vùng còn lại
mềm và không đau.
Thăm trực tràng có thể sờ thấy cực dưới của khối và rất
đau.
Siêu âm thấy khối dịch không đồng nhất ở hố chậu phải.
Chọc dò hoặc chọc dò dưới hướng dẫn của siêu âm có mủ
rất thối.
45. VIÊM RUỘT THỪAÁp xe ruột thừa trong ổ bụng
Biểu hiện lâm sàng là một hội chứng tắc ruột
kèm theo hội chứng nhiễm trùng nặng, sốt cao giao
động 39-40OC, môi khô lưỡi bẩn, mặt hốc hác, mạch
nhanh.
Thăm khám bụng thấy một khối, nằm cạnh rốn, ranh giới
rõ, rất đau, không di động.
Chụp bụng không chuẩn bị thấy dấu hiệu tắc ruột cơ
năng, ruột giãn, thành ruột dầy, có thể có vài mức nước
và hơi.
Siêu âm và chụp cắt lớp ổ bụng thấy hình ảnh một ổ dịch
không đồng nhất, có vỏ bọc, nằm giữa các quai ruột.
46. VIÊM RUỘT THỪA Áp xe ruột thừa ở khung chậu
có các triệu chứng của tiết niệu như đái khó, bí đái
các triệu chứng kích thích trực tràng như đau quặn, mót
rặn, đại tiện không ra phân mà chỉ có chất nhầy.
khám hậu môn – trực tràng thấy lỗ hậu môn mở to, cơ
thắt hậu môn nhão, niêm mạc hậu môn - trực tràng phù
nề và sờ thấy một khối căng và rất đau ở túi cùng
Douglas.
Siêu âm và chụp cắt lớp ổ bụng thấy được khối dịch nằm
ở tiểu khung.
Nếu không được điều trị, tiến triển tự nhiên của bệnh sẽ
dẫn tới vỡ ổ áp xe vào trực tràng hoặc âm đạo, ít khi vỡ
vào ổ bụng tự do.
47. ĐÁM QUÁNH RUỘT THỪA
Bệnh nhân thấy đau ở hố chậu phải, các dấu hiệu nhiễm
trùng giảm đi, sốt nhẹ.
sờ thấy một mảng cứng, không rõ ranh giới, hơi gồ lên,
ấn vào thấy đau.
Siêu âm không thấy hình ảnh của áp xe.
Đây là hình thái lâm sàng duy nhất của viêm ruột thừa
không phải mổ ngay, điều trị kháng sinh và theo dõi.
Diễn biến của đám quánh ruột thừa có thể khỏi hoàn
toàn, có thể dẫn tới áp xe hóa rồi vỡ vào ổ bụng gây viêm
phúc mạc toàn thể.
48. VIÊM RUỘT THỪA - CHUẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
1.Các nguyên nhân gây đau bụng cấp
•Sỏi niệu quản và viêm bể thận cấp # VRT sau manh tràng.
•Viêm đoạn cuối hồi tràng
•U manh tràng
•Viêm hạch mạc treo
•Viêm túi thừa Meckel
•Viêm phúc mạc do thủng dạ dày
•Viêm túi mật cấp
•Một số bệnh ở phụ nữ trong độ tuổi hoạt động sinh dục
1.Các nguyên nhân nội khoa
•Viêm phổi
•Sốt phát ban
•Viêm gan virus
49. ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA
Điều trị viêm ruột thừa cấp > chỉ có một phương pháp điều trị duy nhất là mổ.
đường mổ Mc Burney là thường được sử dụng nhất.
Đường mổ giữa rốn hoặc đường bên phải cơ thẳng to
Mổ cắt ruột thừa qua nội soi ổ bụng
Điều trị biến chứng của viêm ruột thừa
Điều trị viêm phúc mạc ruột thừa
Cần phải mổ cấp cứu càng sớm càng tốt.
Điều trị áp xe ruột thừa : dẫn lưu ổ áp xe ; mổ cắt RT sau 3 - 6 tháng sau.
Điều trị đám quánh ruột thừa: Kháng sinh cho đến khi hết triệu trứng
nhiễm khuẩn, sau 3 - 6 tháng đến để mổ cắt ruột thừa.
Biến chứng sau mổ
Chảy máu sau mổ
Áp xe thành bụng
Viêm phúc mạc sau mổ
Viêm phúc mạc khu trú (áp xe trong ổ bụng
Rò manh tràng
Hội chứng ngày thứ 5 sau mổ
Tắc ruột sau mổ
50. Bệnh viện là một tổ chức dịch vụ, kỹ
thuật, và đầu tư chuyên môn cao
Dịch vụ
Chuyên môn
Kỹ thuật
Đầu tư cao
51. Chất lượng
= chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc điều
dưỡng.
+ Có hiệu quả, khoa học, theo các tiêu chuẩn,qui
trình đã quy định( fác đồ, liều luợng, quy trình kỹ
thuật..)
+ Thích hợp với người bệnh (điều trị người bệnh
không phải điều trị bệnh)
+ An toàn không gây biến chứng.
+ Người bệnh tiếp cận được và chấp nhận với sự
hài lòng, ít tốn kém so với cách điều trị khác.
52. 1. LÅÌI NOÏI VAÌ THAÏI ÂÄÜ PHUÛC VUÛ
Ghi nhớ:
Mềm mỏng về thái độ
Cứng rắn về nguyên tắc
Linh hoạt trong xử lý
56. SỰ CẦN THIẾT CSNBTD
Quan niệm về sức khoẻ của tổ chức YTTG
Nhiều yếu tố ảnh hưởng sức khoẻ
Trực tiếp : nhà ở, KT, môi trường
làm việc,...
Cá thể : tuổi, giới, cá
tính, di truyền
57. 4.2.Mô hình chăm sóc người bệnh toàn diện
Nhiệm vụ của toàn BV gồm 3 hệ thống chính
Hậu cần CLS
Bác sĩ Đ D
Học sinh Hộ lý
Người nhà