VIÊM RUỘT THỪAGreat DoctorViêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Trắc Nghiệm Ngoại Bệnh Lý - Y Hà Nội | Y Huế | Y Khoa Vinh . Test Ngoại BệnhTBFTTHTrắc Nghiệm Ngoại Bệnh Lý - Y Hà Nội | Y Huế | Y Khoa Vinh . Test Ngoại Bệnh
Tiếp cận bệnh nhân buồn nôn nôn óilong le xuanBuồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
Thủng loét dạ dày - tá tràngCuong NguyenThủng là một trong ba biến chứng hay gặp của loét dạ dày - tá tràng.
Bài viết này giúp có nhận định rõ ràng cũng như cách tiếp cận trong chẩn đoán và điều trị biến chứng này.
VIÊM RUỘT THỪAGreat DoctorViêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Trắc Nghiệm Ngoại Bệnh Lý - Y Hà Nội | Y Huế | Y Khoa Vinh . Test Ngoại BệnhTBFTTHTrắc Nghiệm Ngoại Bệnh Lý - Y Hà Nội | Y Huế | Y Khoa Vinh . Test Ngoại Bệnh
Tiếp cận bệnh nhân buồn nôn nôn óilong le xuanBuồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
Thủng loét dạ dày - tá tràngCuong NguyenThủng là một trong ba biến chứng hay gặp của loét dạ dày - tá tràng.
Bài viết này giúp có nhận định rõ ràng cũng như cách tiếp cận trong chẩn đoán và điều trị biến chứng này.
PHẪU THUẬT NỘI SOI BÓC NHÂN TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG LASER HOLMIU...Bs Đặng Phước Đạt (Phòng khám tiết niệu nam khoa Đà Nẵng)Ưu điểm của phương pháp phẫu thuật nội soi bốc nhân tuyến tiền liệt bằng laser so với phương pháp cắt đốt nội soi cổ điển là giảm thiểu tối đa các biến chứng chảy máu, nhiễm khuẩn, hẹp niệu đạo, rối loạn cương, xuất tinh ngược dòng, tiểu không kiểm soát, tỉ lệ tái phát thấp, có thể lấy đầy đủ bệnh phẩm. Đặc biệt đối với những tuyến tiền liệt trên 80 gr, phương pháp này còn có hiệu quả kinh tế, bệnh nhân chỉ trải qua 1 cuộc phẫu thuật, nếu cắt đốt nội soi cổ điển cần phải tiến hành phẫu thuật nhiều lần.
chẩn đoán và điều trị viêm tụy cấpdrhoanglongk29chẩn đoán và điều trị viêm tụy cấp
nội khoa, phẫu thuật, điều trị biến chứng, điều trị nguyên nhân, điều trị triệu chứng, và dự phòng tái phát
Tiêm Discogel điều trị thoát vị đĩa đệmTran Vo Duc TuanThs. BSNT. Trần Đức Tuấn
Vinmec Healthcare System
Trần Võ Đức Tuấn
Phương pháp cũ mà mới trong điều trị thoát vị đĩa đệm, tuy nhiên hiện tại Discogel có giá thành cao và chưa trong danh mục bảo hiểm nên áp dụng hạn chế
U nguyên sống (Chordoma) nội sọTran Vo Duc TuanIntracranial chordomas are rare, slow-growing tumors that arise from remnants of the embryonic notochord in the skull base. They typically present as soft tissue masses originating in the clivus with associated bone destruction. MR imaging and CT are effective in diagnosing and monitoring these tumors. Treatment involves surgical resection followed by radiation therapy, which provides the best outcomes for patients with intracranial chordomas.
3. Giải phẫu
Đường mật
Đường mật trong gan Đường mật ngoài gan
- Gồm hệ thống các ống và rãnh xuất phát từ các tiểu
thùy gan. Các ống liên thùy nhỏ nhất hợp lại hình
thành ống mật thùy và cuối cùng thành ống gan phải
và trái
- Đi cùng các nhánh của tĩnh mạch cửa và động mạch
gan trong bộ ba cửa
- Ống gan phải dẫn lưu 4 phân thùy của thùy gan phải
qua hai nhánh trước và sau. Nhánh trước dẫn lưu
HPT V và VIII. Nhánh sau dẫn lưu HPT VI và VII
- Ống gan trái dẫn lưu HPT II, III và IV của thùy gan trái.
- Ống gan phải và trái gặp nhau tại rốn gan,
nằm trước chỗ chia đôi tĩnh mạch cửa, để
hình thành ống gan chung (Common hepatic
duct)
- Ống gan chung đi xuống và được ống túi mật
đổ vào hình thành ống mật chủ (Common
bile duct)
- Ống mật chủ chạy xuống dưới phía sau D1 tá
tràng và đầu tụy và đổ vào D2 cùng với ống
tụy chính ở nóng Vater.
* Thùy đuôi có các mẫu dẫn lưu thay đôi, nhưng đa số trường hợp (78%) dẫn lưu bởi cả hai.
4. Phân nhánh của tĩnh mạch cửa
Tương tự
Minh họa giải phẫu phân bố các
nhánh đường mật trong gan
5. Hình ảnh giải phẫu trên
MRCP (chuỗi xung
đường mật CHT)
11. Thủ thuật dẫn lưu và đặt stent đường mật
Các nguyên nhân tắc mật ác tính thường gặp gồm: ung thư đầu tụy, ung thư
đường mật, ung thư túi mật, tổn thương di căn vào rốn gan. Tùy thuộc vào
giai đoạn phát hiện ra tổn thương, một số người bệnh không còn chỉ định
phẫu thuật triệt căn. Khi đó người bệnh có 2 tổn thương là ung thư và tắc
mật. Trong đó, bệnh lý tắc mật thường là nguyên nhân chính gây tử vong. Để
giải quyết vấn đề này, từ những năm 1970, người ta đã tiến hành các can
thiệp đường mật qua da nhằm giải phóng đường mật. Đây là một can thiệp
tối thiểu nhưng có hiệu quả cao, ít biến chứng, thời gian phục hồi sau can
thiệp nhanh.
12. Chụp đường mật qua da (PTC)
Chỉ định Chống chỉ định
• Là bước đầu tiên trong các can thiệp đường
mật qua da như dẫn lưu, đặt stent đường mật
qua da.
• Để chẩn đoán phân biệt tổn thương tắc mật
có thể điều trị bằng phẫu thuật hoặc không
không can thiệp được bằng phẫu thuật với các
tổn thương điều trị nội khoa.
• Sau khi thất bại chụp đường mật qua đường
nội soi hoặc đánh giá các biến chứng sau can
thiệp đường mật qua đường nội soi.
• Đánh giá tổn thương hẹp đường mật trước
mổ (bilan trước phẫu thuật).
• Rối loạn đông máu vì có nguy cơ chảy máu.
Cần phải điều trị để cải thiện đông máu trước
các can thiệp.
• Có tiền sử dị ứng với thuốc đối quang. Có thể
điều trị dự phòng trước khi sử dụng bằng
kháng histamin và corticoid.
• Tràn dịch ổ bụng mức độ nhiều, trong trường
hợp này nên can thiệp đường mật qua đường
nội soi. Trong trường hợp can thiệp qua
đường nội soi thất bại, có thể điều trị qua da
sau khi dẫn lưu hết dịch ổ bụng.
13. Dẫn lưu đường mật qua da (PTBD)
Chỉ định Chống chỉ định
• Điều trị giảm vàng da tắc mật trong trường
hợp điều trị qua đường nội soi thất bại hoặc
không có chỉ định điều trị qua đường nội soi.
• Điều trị các biến chứng nhiễm trùng do tắc
mật như viêm đường mật hoặc sốc nhiễm
khuẩn.
• Điều trị giảm tắc mật trước mổ.
• Dẫn lưu mật (điều trị dự phòng) trong các
trường hợp can thiệp đường mật như sinh
thiết u trong lòng đường mật, đặt stent
đường mật.
• Giống chụp đường mật qua da
• Người bệnh bị tắc mật nhiều vị trí hoặc chỉ
tắc khu trú một hạ phân thùy (thường do di
căn gan).
14. Đặt Stent đường mật (PTBS)
Chỉ định Chống chỉ định
• Điều trị các trường hợp tắc mật ác
tính mà không có khả năng phẫu
thuật do tổn thương u giai đoạn
muộn, tuổi già hoặc có các bệnh lý
khác kèm theo (đái tháo đường, bệnh
lý tim mạch...)
• Trong trường hợp nhiễm khuẩn
nặng. Những trường hợp này nên
dẫn lưu đường mật trước để điều trị
ổn định.
• Khi chẩn đoán hẹp đường mật ác
tính chưa rõ ràng.
• Các tổn thương còn có khả năng
phẫu thuật cắt hoàn toàn tổn
thương.
15. Đường tiếp cận
Bên phải Bên trái
Tránh những vùng nhu mô gan đã teo
Tránh những vùng có tăng áp lực tĩnh mạch cửa
16. Chuẩn bị trước thủ thuật
Xét nghiệm Tiêm truyền Bệnh nhân
• INR 1.5 hoặc thấp hơn
• Tiểu cầu ít nhất 50.000/dL
• PTT bình thường
Xử lý:
- Tăng INR Dùng vitamin K
và chờ đông máu về bình
thường. Trong trường hợp
khẩn cấp có thể dung huyết
tương tươi đông lạnh
- Tiểu cầu thấp Truyền tiểu
cầu
• Kháng sinh để tránh nguy cơ
áp-xe, nhiễm khuẩn huyết, ở
những bệnh nhân nối mật
ruột hoặc rối loạn cơ thắt
Oddi
• Giảm đau vừa (Narcotics,
Benzodiazepam)
• Bệnh nhân nằm ngửa, tay
cao lên đầu hoặc giạng hai
bên
• Sát khuẩn da
• Gây tê da + dưới da + bao
gan
17. Kỹ thuật tiếp cận: Bên phải
Xác định phần dưới thùy phải gan
-Đường tiếp cận qua khe liên sườn thấp gần đường nách giữa
-Tại hoặc dưới bờ trên xương sườn 11.
Cho bệnh nhân hít sâu khi chụp
- Tránh chọc vào màng phổi
18. Kỹ thuật tiếp cận: Bên phải
• Sử dụng kim 22G đâm và định
hướng sang bên vai đối bên
• Khi tiếp cận được rốn gan, từ từ
hút ra và bơm chất đối quang
19. Kỹ thuật tiếp cận: Bên trái
• Dùng kim ngắn do đường mật gan trái
nằm phía trước và gần thành bụng
• Kim được chọc ngang cạnh bờ cong tại
góc sườn.
20. Tiếp cận ban đầu
• Rút một lượng nhỏ mật để cấy
• Không đâm quá sâu, đặc biệt khi có tắc vì nguy cơ gây khởi phát
nhiễm khuẩn huyết
21. Kỹ thuật 1 STICK
• Sử dụng 1 wire 0.018 inch
• Đẩy wire Rút kim Thiết bị nong
22. Kỹ thuật 2 STICK
• Sau khi tiếp cận kim thứ nhất cho phép duy trì chụp đường mật
23. Sau khi tiếp cận được cây đường mật
• Đặt Sheath duy trì tiếp cận vững và tạo
đường cho catheter và wire
• Cố gắng xuyên qua vị trí tắc nghẽn và tiếp
cận nhú tá tràng
• Tránh làm rách đường mật
24. Cách thức dẫn lưu
TRONG – NGOÀI NGOÀI
- Cho phép dẫn lưu ra ngoài và
vào ruột (trong)
- Đảm bảo tuần hoàn mật ruột
- Khi không xuyên catheter qua
được chỗ tắc và vào tá tràng
25. Catheter dẫn lưu
• 8 – 14 Fr với nhiều lỗ
• Đánh dấu cản quang ở đầu xa
• Khóa để giữ vị trí (pigtail)
• Ở vị trí có thể dẫn lưu toàn bộ đường mật trong gan
• Tiêm cản quang chụp lại kiểm tra
• Nếu có đoạn đường mật không được dẫn lưu thì đặt catheter thứ hai
26. Quy trình đặt Stent
1. Chọc kim đường mật (16-18F) vào đường mật dưới hướng dẫn của siêu âm
hoặc dưới màn chiếu tia X (C-arm hoặc DSA)
2. Tiến hành chụp đường mật theo các tư thế phù hợp nhằm chẩn đoán và
bộc lộ vị trí tổn thương.
3. Luồn ống thông sau đó thay bằng Amplatz.
4. Sau khi đặt được amplatz vào hệ thống đường mật. Tiến hành nong đường
vào và đặt giá đỡ stent đường kính 8-10 mm vào vị trí hẹp.
27. Lưu ý
Có thể đặt ống thông dẫn lưu mật dự phòng vào hệ thống đường mật
tùy thuộc trong quá trình can thiệp có chảy máu đường mật hay không.
Ố́ng thông dẫn lưu này sẽ được kẹp lại sau 24h. Nếu không có biến
chứng gì (người bệnh không đau, không sốt) có thể rút sonde dự phòng
sau 48h.
28. Sau can thiệp
- Sau can thiệp, người bệnh phải được theo dõi chặt chẽ cạnh phòng
can thiệp. Tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh phải đưa vào phòng
điều trị tích cực hoặc trở về giường bệnh.
- Tiếp tục dùng kháng sinh sau 3-5 ngày.
- Dẫn lưu mật ngoài da phải để chảy tự do ít nhất sau 24 giờ.
- Truyền dịch để bồi phụ lượng dịch mật đã mất.