dai cuong giun sanHuy Hoang-Giun sán là những động vật đa bào, có các cơ quan riêng biệt. -Giun sán sống kí sinh ít hơn, do cấu tạo cơ thể đã có nhiều thay đổi thích nghi với đời sống kí sinh. -Đa số giun sán kí sinh ở ống tiêu hóa,bất thường có thể di chuyển lạc chỗ
SỔ TAY CẬN LÂM SÀNGGreat DoctorLâm sàng (tiếng Pháp: clinique, tiếng Anh: clinical)) (lâm là đến gần, vào một hoàn cảnh nào đó; sàng là cái giường nghĩa giường bệnh) là một danh từ y khoa, chỉ những gì liên quan đến, xảy ra ở giường của người bệnh, bệnh viện (lúc khám bệnh).[1]
Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]
Tiếng Pháp, “clinique”, tiếng Anh “clinical” do từ Hy lạp cổ "kline" là cái giường. Hippocrates (460-377 TTC), sinh ra ở đảo Kos, gần 100 năm sau khi Khổng tử ra đời, ông tổ ngành Tây Y tiên phong trong ngành chữa bệnh căn cứ trên quan sát người bệnh trực tiếp và lý luận trên cơ sở của những "triệu chứng" mà mình thấy, nghe, sờ và ngửi được.[1]
Thuật ngữ[sửa | sửa mã nguồn]
Dấu hiệu lâm sàng (clinical signs): Những triệu chứng (symtoms) do bệnh nhân khai (có tính cách chủ quan); và khám nghiệm trên người bệnh nhân để phát hiện những dấu hiệu (signs) khách quan. Những dấu hiệu đó được gọi là dấu hiệu lâm sàng (clinical signs).
Chẩn đoán lâm sàng (clinical diagnosis); Chẩn đoán bệnh căn cứ vào quá trình khám trên (dựa vào dấu hiệu lâm sàng).
Cận lâm sàng (subclinical, paraclinical): Bao gồm các xét nghiệm, chiếu, chụp X quang, điện tim....trợ giúp cho việc thăm khám lâm sàng.
Chết lâm sàng: Hiện tượng tim bệnh nhân ngừng đập, Không còn thở, không còn mạch, não không còn tín hiệu hoạt động nhưng họ vẫn có thể sống lại, khi dùng sốc điện bắt trái tim phải làm việc trở lại,
Thử nghiệm lâm sàng: Các nghiên cứu được tiến hành trên người để xác định tính an toàn và hiệu quả của thuốc (phần chính) và phương pháp điều trị.
SỔ TAY CẬN LÂM SÀNGGreat DoctorLâm sàng (tiếng Pháp: clinique, tiếng Anh: clinical)) (lâm là đến gần, vào một hoàn cảnh nào đó; sàng là cái giường nghĩa giường bệnh) là một danh từ y khoa, chỉ những gì liên quan đến, xảy ra ở giường của người bệnh, bệnh viện (lúc khám bệnh).[1]
Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]
Tiếng Pháp, “clinique”, tiếng Anh “clinical” do từ Hy lạp cổ "kline" là cái giường. Hippocrates (460-377 TTC), sinh ra ở đảo Kos, gần 100 năm sau khi Khổng tử ra đời, ông tổ ngành Tây Y tiên phong trong ngành chữa bệnh căn cứ trên quan sát người bệnh trực tiếp và lý luận trên cơ sở của những "triệu chứng" mà mình thấy, nghe, sờ và ngửi được.[1]
Thuật ngữ[sửa | sửa mã nguồn]
Dấu hiệu lâm sàng (clinical signs): Những triệu chứng (symtoms) do bệnh nhân khai (có tính cách chủ quan); và khám nghiệm trên người bệnh nhân để phát hiện những dấu hiệu (signs) khách quan. Những dấu hiệu đó được gọi là dấu hiệu lâm sàng (clinical signs).
Chẩn đoán lâm sàng (clinical diagnosis); Chẩn đoán bệnh căn cứ vào quá trình khám trên (dựa vào dấu hiệu lâm sàng).
Cận lâm sàng (subclinical, paraclinical): Bao gồm các xét nghiệm, chiếu, chụp X quang, điện tim....trợ giúp cho việc thăm khám lâm sàng.
Chết lâm sàng: Hiện tượng tim bệnh nhân ngừng đập, Không còn thở, không còn mạch, não không còn tín hiệu hoạt động nhưng họ vẫn có thể sống lại, khi dùng sốc điện bắt trái tim phải làm việc trở lại,
Thử nghiệm lâm sàng: Các nghiên cứu được tiến hành trên người để xác định tính an toàn và hiệu quả của thuốc (phần chính) và phương pháp điều trị.
MICE Trường Anh ngữ IU Cebu Brochure 2025.pdfDu học MICE - Du học tiếng Anhhttps://tienganhtaiphi.com/truong-anh-ngu-iu-cebu/
IU English Academy cam kết mang đến một chương trình học tiếng Anh toàn diện dành cho học viên chuẩn bị du học hoặc làm việc quốc tế. Bên cạnh việc rèn luyện ngôn ngữ, IU đặc biệt chú trọng đến các hoạt động ngoại khóa, bao gồm các lớp thể thao fitness như Yoga, Kickboxing và nhảy Zumba. Những hoạt động này không chỉ nâng cao sức khỏe mà còn giúp phát triển kỹ năng làm việc nhóm và tinh thần thể thao, giúp học viên sẵn sàng cho mọi thử thách trong tương lai.
==== Du học MICE - Du học tiếng Anh ====
🏡 Công ty TNHH tư vấn MICE
📱 Hotline/Zalo/Viber: 0904137471
📧 info@tienganhtaiphi.com
🖱️ http://tienganhtaiphi.com
🖱️ Nhóm học TA online 1 kèm 1: https://www.facebook.com/groups/2157125567720037
📬 39/15 Đường 102, P. Tăng Nhơn Phú A, TP. Thủ Đức (Q9), TP.HCM
[PPT11] Bài 7 - Đọc - Và tôi vẫn muốn mẹ....pptphuonguyn2400
Thu y c3. bệnh sán chó
1. MỘT SỐ BỆNH KÍ SINH TRÙNG
THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI
Người thực hiện:
1. Lưu Thị Thảo
2. Nguyễn Thị Mận
2. Bệnh sán chó
(do Dipylidium caninum)
• Bệnh sán chó còn được
gọi là “bệnh sán hạt
dưa” vì đốt sán thải
theo phân ra ngoài nhỏ
như hạt dưa. Đây là
bệnh phổ biến ở chó
mèo trên toàn thế giới.
Ở nước ta, bệnh sán
chó cũng gặp ơ khắp
nơi.
• Sán hạt dưa
3. Nguyên nhân
• Bệnh gây ra do sán dây
Dipylidium caninum, kí
sinh ở ruột non của chó,
mèo, các loại thú ăn thịt
hoang dã và người
• Tế bào sán dây
4. Đặc tính sinh học
• Hình thái: Sán dây D.caninum là loại sán nhỏ, dài 1540cm, chiều ngang chỗ rộng nhất 2-4mm. Đầu sán
rộng 0,3-0,5mm, có bộ phận nhô ra và có 4 vòng
móc với 100-200 móc kitin dùng để bám vào ruột.
Đốt sán nhỏ ở phần đầu, to dần về phía sau. Đốt sán
già rụng theo phân ra ngoài. Mỗi đốt sán đều có cơ
quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái, có lỗ
sinh dục ở 2 bên đốt. Trứng sán hình tròn đường
kính 35-40 micromet, chụm lại với nhau thành từng
nang có 8-20 trứng.
5. Vòng đời
• Sán phát triển vòng đời cần vật chủ trung gian là bọ
chét ở chó, mèo. Đốt sán thheo phân ra ngoài có
mang nhiều trứng, rồi vỡ ra, giải phóng trứng vào
môi trường tự nhiên. Bọ chét kí sinh ngoài ra ở chó
mèo ăn phải trứng: trứng phát triển thành ấu trùng 6
móc trong cơ thể bọ chét, gọi là ấu trùng cảm nhiễm.
Chó mèo và người ăn phải bọ chét có ấu trùng cảm
nhiễm thì ấu trùng vào ruột sẽ phát triển thành sán
trưởng thành
8. Triệu chứng
• Sán chó cũng gây ra các tác hại và triệu chứng lâm
sàng ở chó tương tự như sán dây D.mansoni. Chó
mèo bệnh thể hiện gầy yếu, thiếu màu, rối loạn tiêu
hóa, viêm ruột ỉa chảy, xuất huyết ruột…có thể làm
chết chó mèo
9. Bệnh tích
• Sán cúng gây ra các bệnh tích: tụ huyết, xuất huyết
và làm tróc niêm mạc ruột ở vật bệnh giống như
bệnh tích do D.mansoni gây ra
10. Dịch tễ học
• Động vật cảm nhiễm: là chó, mèo, chó sói, cáo, sư
tử…người cũng bị nhiễm sán chó.
• Đường lây nhiễm: Đường tiêu hóa, do vật chủ ăn
phải vật chủ trung gian có mang ấu trùng sán.
• Điều kiện phát sinh và phát triển của bệnh: Bệnh xảy
ra ở chó, mèo với tỉ lệ cao ở các vùng nông thôn mà
điều kiện vệ sinh còn kém, chưa thực hiện các biện
pháp phòng chống ngoại kí sinh trùng cho chó mèo
nên chó, mèo có nhiều bọ chét, tạo điều kiện cho
D.caninum hoàn thành vòng đời
11. Chẩn đoán
• Triệu chứng trong các thể lâm sàng của bệnh
sán chó không đặc hiệu cho bệnh.
• Ấu trùng có thể phân tán rộng trong cơ thể và
không phải lúc nào làm sinh thiết cũng phát hiện
được ấu trùng.
• Số lượng bạch cầu ái toan có thể bình thường
hoặc có tăng nhưng với mức độ rất thay đổi.
12. Chẩn đoán
• Chính vì như vậy mà năm 1979 Glickman đã đề xuất
ra các tiêu chuẩn
1. Số lượng bạch cầu > 10.000/ml máu,
2. Bạch cầu ái toan > 10% tổng số bạch cầu,
3. Hiệu giá anti- A isohemagglutinin > 400,
4. Hiệu giá anti-B isohemagglutinin >200,
5. Nồng độ lgG và lgM tăng,
6. Gan to.
7. Nếu hội đủ 3 tiêu chuẩn trên trở lên thì là mắc bệnh
13. Phòng bệnh
• Tẩy sán định kì cho chó, mèo ở những vùng có bệnh
lưu hành bằng Niclosamid, cứ 6 tháng/lần.
• Không cho chó, mèo ăn thịt ếch, nhái sống bằng
cách: xích chó, nhốt mèo hạn chế không cho chúng
bắt ếch nhái ngoài tự nhiên.
• Chú ý quan sát, theo dõi phân chó mèo, phát hiện
đốt sán để điểu trị kịp thời.