BANANA XANTHOMONAS WILT RESEARCH AT IITAInternational Institute of Tropical AgricultureThe recommended measures for BXW management involve a mixture of approaches combining exclusion,eradication,host resistance,and protection.Field Diagnostics,Understanding BXW transmission for appropriate management,Rapid Technique for Screening Banana Cultivars for Resistance to Xanthomonas Wilt
BANANA XANTHOMONAS WILT RESEARCH AT IITAInternational Institute of Tropical AgricultureThe recommended measures for BXW management involve a mixture of approaches combining exclusion,eradication,host resistance,and protection.Field Diagnostics,Understanding BXW transmission for appropriate management,Rapid Technique for Screening Banana Cultivars for Resistance to Xanthomonas Wilt
Phân Bón Nông Xanh về phòng bệnh trên cây trồngĐào Nguyên NguyễnPhân Bón Nông Xanh về phòng bệnh trên cây trồng, các bệnh thường gặp trên cây tiêu, các bệnh thường gặp trên cây cà phê. bên cây tiêu điên
Bệnh phấn trắng trên cây trồng cách phòng trừ, chữa trị hiệu quả - Hoa Cúc XanhHoa Cúc XanhBệnh phấn trắng là gì, cách nhận biết cây mắc bệnh, một số loại cây thường bị bệnh, các biện pháp phòng trừ và trị bệnh phấn trắng không dùng thuốc
Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Hoàng liên ô rô lá dày (M...TinXem1Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei (Fortune) Pynaert) (Berberidaceae) là một loài cây thuốc có giá trị cao, loài được ghi nhận có phân bố tự nhiên tại huyện Sa Pa, Bát Xát tỉnh Lào Cai và huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang. Loài này đang bị khai thác mạnh và bị đe dọa nghiêm trọng trong tự nhiên, được đưa vào Sách đỏ Việt Nam, năm 2007 ở mức EN; Hoàng liên ô rô lá dày là cây bụi, có chiều cao từ 0,5 - 2(-4)m. Lá kép lông chim 1 lần lẻ, kích thước lá 25 - 40 x 8 - 13cm, 8-14 cặp lá chét, mép lá chét thường có răng cưa nhọn; Cụm hoa mọc thẳng đứng với 3 - 15 chùm, dài 7 - 26cm. Quả mọng, hình dục 1,1 - 1,4 x 0,8 – 1,0cm, mỗi quả mang 1 - 2 hạt; hạt kích thước 0,6 - 0,8 x 0,4 - 0,5cm; - Cây tái sinh chủ yếu từ hạt; mật độ cây trưởng thành (từ 0,5m trở lên) trong khoảng 418-512 cá thể/ha tại khu vực nghiên cứu. Thời gian ra chồi mới, lá non tập trung vào các tháng từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm, chiều cao tăng trưởng 11,73cm/ năm. - Hoàng liên ô rô lá dày thường mọc dưới tán rừng thưa hay các trảng cây bụi trên núi đá vôi nơi đất có lượng mùn ít, nghèo dinh dưỡng, độ cao từ 1.700- 2.500m, nhiệt độ trung bình khoảng 15 - 16oC, độ ẩm không khí trên 80%, lượng mưa 1.800 - 2.800mm/năm.
MICE Trường Anh ngữ IU Cebu Brochure 2025.pdfDu học MICE - Du học tiếng Anhhttps://tienganhtaiphi.com/truong-anh-ngu-iu-cebu/
IU English Academy cam kết mang đến một chương trình học tiếng Anh toàn diện dành cho học viên chuẩn bị du học hoặc làm việc quốc tế. Bên cạnh việc rèn luyện ngôn ngữ, IU đặc biệt chú trọng đến các hoạt động ngoại khóa, bao gồm các lớp thể thao fitness như Yoga, Kickboxing và nhảy Zumba. Những hoạt động này không chỉ nâng cao sức khỏe mà còn giúp phát triển kỹ năng làm việc nhóm và tinh thần thể thao, giúp học viên sẵn sàng cho mọi thử thách trong tương lai.
==== Du học MICE - Du học tiếng Anh ====
🏡 Công ty TNHH tư vấn MICE
📱 Hotline/Zalo/Viber: 0904137471
📧 info@tienganhtaiphi.com
🖱️ http://tienganhtaiphi.com
🖱️ Nhóm học TA online 1 kèm 1: https://www.facebook.com/groups/2157125567720037
📬 39/15 Đường 102, P. Tăng Nhơn Phú A, TP. Thủ Đức (Q9), TP.HCM
1. Bệnh hại cây ăn quảBệnh hại cây ăn quả
Phan Thị Nhật LệPhan Thị Nhật Lệ
Trần Thị Tường VyTrần Thị Tường Vy
Lớp : Sinh- KTNN.Lớp : Sinh- KTNN.
2. 1.Bệnh hại cam
1.1, Bệnh loét hại cam quýt.
a, Triệu chứng bệnh.
• Bệnh gây hại ở tất cả các bộ phận trên mặt đất của
cây như : lá, quả, thân, cành ,gai.
• Trên lá non , ban đầu lá những chấm nhỏ trong
vàng , lớn rộng dần phá vỡ biểu bì tạo vết loét dạng
tròn 0,2-0,8 cm, màu nâu , mô rắn hóa gỗ có gò nổi
lên, xung quanh có quầng vàng trong.
• Vết bệnh trên quả tương đối tròn , rắn , hơi lõm,
mép ngoài có gờ nổi lên, ở giữa mô chết rạn nứt.
3. 1.1, Bệnh loét hại cam quýt.
b, Nguyên nhân gây bệnh.
• Vi khuẩn gây bệnh Xanthomonnas citri là loại vi
khuẩn hình gậy ngắn 1,5- 2 x 0,5- 0,75 micro mét, có
1 lông roi ở 1 đầu, nhuộm gram âm háo khí, khuẩn
lạc hình tròn , láng bóng, màu vàng sáp , thủy giải
gelatin tạo H2S và NH3.
• Vi khuẩn sinh trưởng ở nhiệt độ 5-30 độ C , thích
hợp nhất ở 20-30 độ C, chết ở nhiệt đọ 52 độ C trong
mười phút.
• Vi khuẩn tồn tại trong tàn dư vết bệnh nhiều năm
• Vi khuan xâm nhập vào cây qua lỗ khí khổng,thủy
khổng, vết thương xây xát.
• Sinh sản nhanh chóng , tăng số lượng cá thể ở gian
bào , sau thời kí tiềm dục 6-14 ngày xuất hiện ra
triệu chứng.
4. 1.1, Bệnh loét hại cam quýt.
c,Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh.
• Bệnh phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh: nhiệt độ, ẩm độ , tính
mẫn cảm, tuổi cây,mức độ thành thục của các cơ quan lá quả.
• Bệnh phát sinh vào tháng 3 phất triển mạnh dần và ngừng ở
tháng 10-11.
• Bệnh phát triển tùy theo vùng địa lý và quần thể nhóm nòi của vi
khuẩn, tuổi sinh lí của cây.
5. 1.1, Bệnh loét hại cam quýt.
d, Biện phát phòng trừ.
• Tiêu diệt nguồn bệnh , thu dọn tàn dư cây bệnh, lá
bệnh trong vườn ươm và trong vườn quả. Dùng gốc
ghép và mắt ghép sạch bệnh, tỉa lá và cành bị bệnh
trong vườn ươm.
• Tuyển chọn trồng giống cam chống chịu bệnh.
• Phun thuốc thuộc nhóm đồng hoặc kháng sinh để
bảo vệ cây.
6. 1.2, Bệnh vàng lá cam.
a, Triệu chứng bệnh.
• Cây bệnh ra hoa trái vụ , quả bị vẹo và nhỏ, vỏ quả
xanh, lá trên cành non bị đốm vàng, thịt lá biến màu
vàng, ven gân lá còn giữ màu xanh lục, gân nổi, lá
nhỏ, thô cứng, cong, cành lộc ngắn, lá dễ rụng sớm.
Cuối cùng toàn cây chết khô.
7. 1.2, Bệnh vàng lá cam.
b, Nguyên nhân gây bệnh và đặc điểm phát sinh phát
triển bệnh.
- Bênh truyền lan qua ghép vô tính, gốc ghép- mắt
ghép và đặc biệt truyền qua côn trùng môi giới là rầy
chổng cánh.
- Cam ngọt nhiễm bệnh nặng nhất so với cam chua ,
quất.
- Khả năng lan truyền và mức độ nhiễm bệnh vàng lá
phụ vào mật đọ rầy chổng cánh nhiều hay ít, phân
bố trong năm , vùng địa lý khác nhau.
- Các yếu tố trồng trọt chăm bón, đất trũng , dễ úng
ngập,mạch nước ngầm cao, cây sinh trưởng kém
đều là những yếu tố tạo điều kiện thúc đẩy bệnh
phát triển mạnh , cây chóng tàn.
8. 1.2, Bệnh vàng lá cam.
c, Biện pháp phòng trừ.
• Trông cây giống khỏe, sạch bệnh, từ nguồn đảm bảo.
• Trồng cây chắn gió quanh vườn nhưmù u,bình linh,xoài,gòn
,me keo,giâm bụt,tràmđể tránh rầy chổng cánh xâm nhập,
hoặc trồng xenổi; không trồng xen trong vườn các cây họ cam
quýt như:cần thăng,nguyệt quế.
• Tạo tán, tỉa cành để vườn thông tháo, tránh giao tán; bón phân
cân đối và vừa đủ, không quá lạm dụng nhất là phân đạm để
hướng cho cây ra đọt non tập trung.
9. 1.2, Bệnh vàng lá cam.
• Điều khiển cho cây ra đọt đồng loạt, thăm vườn
thường xuyên để khi phát hiệnrầy chổng cánhvà
phun thuốc trừ rầy phun đều khắp cả cây và tập
trung vào nơi có đọt non, lá non.
• Khi phát hiện trong vườn có cây bệnh thì cần cắt sâu
hoặc nhổ bỏ và đem hủy để giảm áp lực bệnh trong
vùng.
• Dùng thiên địch diệt rầy chổng cánh (chẳng hạn nuôi
kiến vàng).
10. 2. Bệnh hại chuối.
2.1, Bệnh đốm lá sigatoka.
a, Triệu chứng bệnh.
• Bệnh gây hại chủ yếu trên phiến lá. Vết bệnh xuất
hiện đầu tiên là chấm nhỏ xanh- vàng, sau chuyển
màu nâu ,vết bệnh kéo dài lan rộng thành đốm hình
bầu dục dài , giữa vết bệnh có màu xám tro.
11. 2.1, Bệnh đốm lá sigatoka.
b, Nguyên nhân gây bệnh.
• Nấm gây bệnh cerospora musae Zimm mạc trên vết
bệnh trông như một lớp mốc màu xám sinh ra các
bào tử thành tưng cụm nhỏ, màu nâu. Bào tử phân
sinh hình dùi trống thon dài , hơi cong hoặc thẳng ,
không màu , đa bào.
c, Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh.
• Nấm phát triển mạnh ở nhiệt độ cao, ẩm độ cao, khi
có sương đọng hoặc mưa nhẹ.
• Bệnh phát sinh phát triển ở nhiệt độ cao 25- 28 độ C
và ẩm độ > 75%.
• Bệnh mạnh nhất từ tháng 7 đến tháng 10. bào từ
truyen lan theo gó mưa, xâm nhập trực tiếp hoặc
qua vết thương xây xát trên lá.
12. 2.1, Bệnh đốm lá sigatoka.
d, Biện phát phòng trừ.
• Phòng trừ bệnh chủ yếu bằng biện phát canh tác.
Bón phân, chăm sóc tốt , cắt bỏ lá già ,làm sạch cỏ
để chuối sinh trưởng phat triển mạnh.
• Phun thuốc trừ nấm vào thời kì trước mùa vụ, kết
hợp cắt bỏ lá già , lá bệnh khô táp.
13. 2.2, Bệnh chùn ngọn (BBTV).
a, Triệu chứng bệnh.
• Vệt xanh đậm kéo dài hoặc ngắt quãng trên cuống
lá, phiến lá, chủ yếu trên các lá ngọn còn non.
• Lá không phát triển mép lá vàng nhạt , các lá non
mới ra rất nhỏ hẹp, bẹ lá xếp xít nhau, chụm vào
nhau.
• Cây còi cọc, thấp lùn không thể trổ buồng nếu bị
giai đoạn cây con
14. 2.2, Bệnh chùn ngọn (BBTV).
b, Nguyên nhân gây bệnh.
• Bênh do virut BBTV thuộc nhóm Luterovirus gây ra,
hình cầu tròn, đường kính 18-20 nm. Virut ở trong
mạch libevaf gần nhu mô nơi có các vẹt xanh đậm
trên lá , cuống lá.
c, Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh.
• Bênh lan truyền từ cây mẹ sang cây con quá trình
sinh sản vô tính.
• Bệnh lây lan rộng bằng côn trùng môi giới là rệp
chuối.
15. 2.2, Bệnh chùn ngọn (BBTV).
d , Biện pháp phòng trừ.
• Chủ yếu chon cây giống khỏe , sạch bênh.
• Chăm sóc tốt vườn chuối, tỉa bỏ lá già, đẻ chồi non hợp
lí.
• Phun thuốc trừ rệp chuối.