Viêm phổi trẻ em Bệnh Hô Hấp Mãn Tínhhttp://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
VIÊM RUỘT THỪAGreat DoctorViêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
TÂY Y- KHÁM CỘT SỐNGGreat DoctorCó tổng cộng 33 đốt sống trong cột sống, nếu tính luôn 4 đốt sống cụt.
Các đốt sống riêng biệt được gọi tên tùy theo vùng và vị trí, từ trên xuống dưới là:
Phần cổ (cervical): 7 đốt sống (C1–C7)
C1 được gọi là "atlas" và nâng đỡ đầu, C2 là "trục", và C7 là đốt sống cổ nhỏ hay đốt sống cổ thứ 7
Quá trình hình thành gai đốt sống chẻ đôi không ở C1 và C7
Chỉ có đốt sống cụt có lỗ ngang
Thân nhỏ
Phần ngực (thoracic): 12 đốt (T1–T12)
Được phân biệt bởi sự có mặt của các mặt (khớp) biên để nối phần đầu của các xương sườn
Kích thước đốt trung bình giữa đốt sống lưng và cổ
Phần thắt lưng(lumbar): 5 đốt (L1–L5)
Có kích thước lớn
không có các mặt khớp biên cũng không có hình thành lỗ ngang
Đốt sống cùng (pelvic): 5 (hợp nhất) đốt (S1–S5)
Xương cụt: 4 (3–5) (hợp nhất) đốt (xương đuôi)
Thực hành Tốt nghiệp: Ngoại khoa.Med.Student Phạm ThếĐề cương thực hành Tốt nghiệp cho Sinh viên Y khoa năm thứ 6, không có tác dụng thay thế sách giáo khoa.
VIÊM RUỘT THỪAGreat DoctorViêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
TÂY Y- KHÁM CỘT SỐNGGreat DoctorCó tổng cộng 33 đốt sống trong cột sống, nếu tính luôn 4 đốt sống cụt.
Các đốt sống riêng biệt được gọi tên tùy theo vùng và vị trí, từ trên xuống dưới là:
Phần cổ (cervical): 7 đốt sống (C1–C7)
C1 được gọi là "atlas" và nâng đỡ đầu, C2 là "trục", và C7 là đốt sống cổ nhỏ hay đốt sống cổ thứ 7
Quá trình hình thành gai đốt sống chẻ đôi không ở C1 và C7
Chỉ có đốt sống cụt có lỗ ngang
Thân nhỏ
Phần ngực (thoracic): 12 đốt (T1–T12)
Được phân biệt bởi sự có mặt của các mặt (khớp) biên để nối phần đầu của các xương sườn
Kích thước đốt trung bình giữa đốt sống lưng và cổ
Phần thắt lưng(lumbar): 5 đốt (L1–L5)
Có kích thước lớn
không có các mặt khớp biên cũng không có hình thành lỗ ngang
Đốt sống cùng (pelvic): 5 (hợp nhất) đốt (S1–S5)
Xương cụt: 4 (3–5) (hợp nhất) đốt (xương đuôi)
Thực hành Tốt nghiệp: Ngoại khoa.Med.Student Phạm ThếĐề cương thực hành Tốt nghiệp cho Sinh viên Y khoa năm thứ 6, không có tác dụng thay thế sách giáo khoa.
Thuốc tăng chiêu cao super growth height hỗ trợ tăng chiều caoKim Anh PhanThuốc Tăng Chiều Cao Nhập Khẩu USA, Super Growth Height Hỗ Trợ Tăng Chiêu Cao Tối Đa, Sản Phẩm Tăng Trưởng Chiều Cao An Toàn Tự Nhiên
Bài tập tăng chiều cao 4 đến 10 phân trong 10 tuầnKividanangBài tập hỗ trợ tăng chiều cao, thể dục tăng chiều cao. Thấp lùn làm chúng ta trở ngại trong việc giao tiếp hàng ngày, làm mất tự tin mỗi khi đứng gần bạn bè, đồng nghiệp hoặc người yêu. Chiều cao khiêm tốn khiến chúng ta không lọt vào mắt nhà tuyển dụng đánh mất đi cơ hội việc làm tốt nhất. Để cải thiện chiều cao các bạn hãy làm theo chỉ dẫn chỉ cần dành ra 30 phút mỗi ngày tập luyện để hỗ trợ cải thiện chiều cao cho mình các bạn nhé. Chúc các bạn có chiều cao lý tưởng, tư tin tỏa sáng.
Thuốc tăng-chiêu-cao-super-growth-height-hỗ-trợ-tăng-chiều-cao-1KividanangThuốc tăng chiều cao đà nẵng, thuốc hỗ trợ tăng chiều cao super growth height, super growth height hỗ trợ tăng chiều cao tối đa, super growth height thuốc tăng chiều cao tuổi giậy thì
Thuốc tăng-chiêu-cao-super-growth-height-hỗ-trợ-tăng-chiều-cao-1KividanangThuốc Tăng Chiều Cao Đà Nẵng, Super Growth Height Hỗ Trợ Tăng Chiều Cao Đà Nẵng, Hỗ Trợ Tăng Chiều Cao Tự Nhiên.
Hướng dẫn sử dụng catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdfSoMHướng dẫn sử dụng catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdf
Hướng dẫn kỹ thuật đặt catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thẩm tách máu.pdfSoMHướng dẫn kỹ thuật đặt catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thẩm tách máu.pdf
bài giảng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfSoM
KHÁM VÀ ĐO KHỚP
1. PHẨN I. CHỈN THUO
NG
1
KHÁM VÀ BO KHỚP
Nguyễn Đức Phúc
1Ễ Đại cương
Trong khám chuyên khoa hay đo khớp. Trước kia, đo và ghi theo lối cũ. Ví dụ: gối
thẳng 180 , cổ chân vuông 90°.
Trên 30 năm nay, ở các nước Tây, Bắc Âu và Mỹ đã phổ biến cách đo và ghi cử
động khớp theo tư thế xuất phát 0. Cách này được Cave và Roberts mô tả lần đầu năm
1936 sau đó được hoàn thiện dần.
2. Tư thê xuất phát 0
Đó là một nguời đứng thẳng, mắt nhìn ra phía trước, như đứng nghiêm, hai cánh
tay buông dọc thân mình, bàn tay úp theo chỉ quần, các ngón cái chỉ ra phía trước, hai
bàn chân khép và song song với nhau, hai ngón chân cái chạm nhau.
Ở tư thế này, tất cả các khớp đểu là 0°, như vậy gối thẳng 0°, cổ chân vuông 0°...
Các cử động thường là thụ động và đo bằng thước đo góc. Người quen khám có thể ước
lượng, sai số 10° cũng chấp nhận.
Ví dụ 1: ghi cử động thụ động cho một khớp gối bình thưòng, gấp được 150°, duỗi quá
mức được 5°, ta ghi:
Khớp gối:
Gấp duỗi: 15070/5°.
Con số 0 cho vào giữa.
Ví dụ 2: một khớp gối b| bệnh, gấp được nhiều nhất 60°, duỗi ra không hết, gối còn bị
co gấp nhẹ 20°, ta ghi:
Gấp duỗi: 60/20/0.
Con số 0 cho sang môt bên, hiệu số 60 —20 = 40°.
Cho biết tầm hoạt động 40° của gối này.
Ví dụ 3: khớp eối bị bênh co gấp 30° và cứng đờ, không nhúc nhích.
Ta ghi:
Gấp duỗi: 30/30/0.
Hiệu số 30 - 30 = 0 cho biết gối cứng đờ ở gấp 30°.
Cẩn khám và ghi số đo cả hai bên: bên lành và bên bệnh.
Thường là cử động thụ động, nếu là chủ động thì chú thích thêm.
Số đó khó lấy chính xác, chỉ lấy số lẻ đến 5, không cần nhỏ hơn.
11
2. 3. Định nghĩa các danh từ
Các cử động của khớp được mô tả như sau: ví dụ khớp gối.
3.1. Gấp là cử động trưóc sau theo mặt phẳng đứng dọc (sagittal), tính từ 0°.
3ẵ
2. Duỗi là cử động của một khớp theo mặt phẳng đứng dọc trờ về 0".
3.3. Duỗi quá mức, tiếp tục duỗi thêm quá 0° được một ít, gọi là duỗi quá mức.
Ở khớp vai, kiểu gấp duỗi đã có khác, cánh tay giơ ra trước là gấp, cánh tay giơ ra sau lả duôi.
Ở khốp cổ chân, nói thật đúng chuyên môn thì cũng rõ.
Bàn chân đạp thẳng ra đó là gấp, nhờ các cơ gấp ờ gan chân.
Bàn chân đưa ngược lên trời, đó là duỗi, nhờ các cơ duỗi ngón.
Rõ thì rõ song dề lẫn quá. Người bình thường đạp thẳng ra thì gọi là duỗi bàn chân. Gấp
duỗi nói lẫn lộn cả, người Mỹ đành tạo ra chữ mới cho hết lân lộn.
- Gấp phía gan chân: palmo flexión.
- Gấp phía mu chân: dorso frexion.
Trên mặt phẳng đứng ngang (frontal):
- Đưa chi ra xa thân mình là dạng.
- Đưa chi khép vào thân mình là khép.
Riêng ờ khốp cổ tay, bàn tay dạng về phía quay thì gọi là nghiêng quay; bàn tay khép
về phí trụ thì gọi là nghiêng trụ.
Về sấp ngửa thì ở bàn tay dễ hiểu. Bàn chân cơ bản vẫn vậy, song khó hiểu hơn. Lòng
bàn chân hướng lên trên là ngửa, ví dụ một người dâm phải gai, ngừa bàn chân để nhổ
gai. Quay hướng nguợc lại là sấp.
Vẹo vào là phần chi bị lệch về phía thân mình (ví dụ gối vòng kiềng, gối vẹo vào).
Vẹo ra là phần chi bị lệch xa ra so với thân mình (ví dụ gối choãi).
Xoay ngoài, xoay trong thì dễ hiểu, song có khi dễ lần. Ví dụ khám xoay ngoài háng.
Khám với chân duỗi thẳng thì rõ và dề hiểu. Có một cách khám nữa là háng gối gấp 90°,
lúc này bàn chân chuyển ra ngoài là háng xoay trong; ngược lại, bàn chân chuyển vào
trong là háng xoay ngoài.
4. Đo lực cử động
Đo sức cơ theo 6 bậc, được cho điểm từ 5 dến 0 như sau (theo Frenkel):
- 5 điểm: sức cơ khóe bình thường, chống được lực cản mạnh.
- 4 điểm: sức cơ yếu hơn bình thường, chống được lực cản yếu.
- 3 điểm: cử động chống được trọng lực.
Ví dụ một nguời dứng thẳng thõng tay co được khuỷu tay hết tầm. cẳng tay co gấp
ngược chiều với sức hút quả đất.
12
3. - 2 điểm: cử động không chống được trọng lực, khi người đó đứng thẳng, thõng tay,
không co được khuỷu lên.
Nếu gác tay nằm trên một tấm ván, tấm ván này đặt ngang nách, đạt song song với
mặt đất. Tấm ván cản tác động của trọng lực, người đó co được khuỷu.
- 1 điểm: liệt gần hoàn toàn, khi yêu cầu cử động thì thấy đầu ngón nhúc nhích, một vài
bó cơ nổi hằn lên, nhìn thấy hay sờ cảm thấy được.
- 0 điểm: liệt hoàn toàn.
Nên đo cả hai bên, có khi bị liệt hai bên.
5. Đo chu vi
Dùng thước dây đo so sánh bên lành và bên đau. Ví dụ do chu vi ờ chân, lấy mốc là
khe khớp gối bên trong.
- Chu vi ở điểm 10-20cm trên khe khốp gối bên trong.
- Chu vi ngang gối.
- Chu vi ở điểm 10-20cm dưới khe khớp gối bên trong.
- Chu vi bắp chân nơi to nhất.
- Chu vi cổ chân nơi bé nhất.
6. Đo bề dài
Đo theo các mốc cố định. Có bể dài "tuyệt đối”, đo các mốc ở một chi, bé dài
tương đối, đo từ mốc ở ngoài chi. Ví dụ mốc là gai chậu trước trên, rốn... đo đoạn
chi, đo cả chi.
Hay dùng các mốc sau: gai chậu trước trên, khe khớp gối bên trong đỉnh dưới mắt cá
trong. Mỏm cùng vai, mỏm trên lồi cầu ngoài, mỏm châm quay.
Có các cách đo khác hay dùng:
Ví dụ có một em bé bị trật háng một bên, cho nằm ngừa trên ván cứng, háng gối
90-90, đứng phía dưới chân nhìn so sánh thấy một gối thấp hẳn.
Người có một chân ngắn, cho đứng lèn các tấm ván có bề dày biết trước, cho đến khi
hai mào chậu ngang nhau.
7. Cách đo và sô đo bình thường
7.1ềCột sống cổ
- Cúi xuống, hoặc gấp 40°, có thể đo khoảng cách cằm - ức. Ngửa (duỗi) cổ = 40°.
- Nghiêng bên 45°, hai bên như nhau. Có thể đo khoảng cách dái tai nển cổ.
- Xoay mỗi bên 70°.
7.2. Thân mình
- Cúi xuống 90°, chú ý cần thẳng gối. Có thể đo khoảng cách đầu ngón tay - nền đất,
người bình thường chạm được đất.
13
4. - ưỡn ngửa 25°.
- Nghiêng bên 45°.
7.3ễVai
- Dạng 180°, lưu ý có phối hợp cử động xương bả xoay trẽn lổng ngực. Nếu cô' định
xương bả, dạng tay chỉ 110°, thả xương bả ra, dạng lên đến 180°, xương bả xoay theo.
- Khép 30°.
- Gấp, đưa cánh tay ra trước rồi giơ lên cao 150-180°.
- Duỗi, đưa cánh tay ra sau 40".
- Xoay ngoài, xoay trong, có hai cách đo:
+ Đo khi dạng ngang cánh tay 90°, khuỷu gấp 90°; xoay ngoài 40-70“; xoay trong 70°.
+ Đo khi vai 0° cánh tay khép buông bèn thân mình, khuỷu gấp 90°, xoay ngoài 50°,
xoay trong rất nhiều song vướng thân mình, cho tay ra sau lưng sẽ thấy xoay trong 95°.
7.4ẾKhuỷu
Gấp 150°, duỗi quá mức 10°, nhất là phụ nữ. trẻ em còn duỗi ít hơn nữa.
Hình 1.1. Khuỷu duỗi quá mức ờ trẻ em
7.5. Cảng tay
Sấp 90°, ngừa 90°.
7.6. Cổ tay bàn tay
Nghiêng quay 30°, nghiêng trụ 40°, gấp 60°, duỗi 50".
7.7. Háng
- Gấp duỗi: gấp 130°, duỗi quá mức 10°.
- Dạng khép: dạng 50°, khép 20°, thường thụ động lấy tay nâng nhẹ gót chân, đưa chân
dạng ra rồi khép với bàn chân đưa qua sát thân mình phía truơc.
- Xoay trong xoay ngoài, có hai tu thê để đo:
+ Để duỗi chân 0°, xoay ngoài 45°, xoay trong 30“.
14
5. + Đê’ háng, gối gấp 90-90 xoay ngoài 50ộ (bàn chân quay vào trong). Xoay trong 40°
(bàn chân quay ra ngoài).
7.8ửGối
Gấp 150°, duỗi quá mức 10°.
7.9. Cổ bàn chân
- Gấp phía gan chân 45°.
- Gấp phía mu chân 25°.
- Ngửa 60°.
- Sấp 30°.
Các số liêu đo đạc được tổng hợp và trình bay vào bẳng, có 3 cột dọc:
- Cột 1: nội dung khám, ví dụ:
+ Đo chiểu dài, đo chu vi, đo cử động khớp.
+ Chân đau thì đo háng, gối, cổ chân.
- Cột 2: kết quả khám ở chân lành.
- Cột 3: kết quả khám ở chân đau.
Những sô' đo quá bất thường thì gạch dưới cho người xem chú ý.
Cuối cùng có thể tóm tắt cách đo theo bảng sau, ví dụ đo cho một người bị bệnh chân trái.
Bảng l.lếCách ghi kết quà khám
Nội dung Chân phải Chân trái
Bề dài 89,6cm 88,9cm
Chu vi
- 20cm trên khe khép gối trong 40,2 39,4
- Ngang khe khớp gối 36,2 36,6
- Bắp chần to nhất 37,8 35,9
- CỔchân 26,5 24,7
Khớp háng: Gấp duỗi 130/0/20 100/0/10
Dạng khép 50/0/40 20/0/20
Xoay ngoài - xoay ưong 50/0/40 25/5/0
Khớp gối: Gấp duỏi 130/0/5 15/15/0
Kết luận: theo bảng trên thì bệnh nhân này
+ Háng bị xoay ngoài.
+ Gối trái bị co cứng gấp.
15